4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Ấn Độ
- Cập nhật : 17/06/2019
Tuy là mặt hàng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt trên 45 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2018 tốc độ nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Ấn Độ của Việt Nam tăng trưởng vượt trội.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, 4 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập từ Ấn Độ trên 1,4 tỷ USD, tăng 10,31% so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 4/2019 cũng đã nhập từ thị trường này 403,85 triệu USD, tăng 4,86% so với tháng 3/2019 và tăng 29,54% so với tháng 4/2018.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ, nếu như 2 tháng đầu năm 2019 mặt hàng bông dẫn đầu kim ngạch, thì nay 4 tháng 2019 đã nhường lại cho nhóm hàng sắt thép, đạt 255,26 triệu USD với 480,7 nghìn tấn, tăng gấp hơn 2 lần (tương ứng 119,22%) về lượng và tăng 85,34% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá nhập bình quân 531,01 USD/tấn, giảm 15,46%. Riêng tháng 4/2019 Việt Nam cũng nhập từ Ấn Độ 107,76 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 61,18 triệu USD, giảm 46,31% về lượng và giảm 41,21% trị giá so với tháng 3/2019, nhưng so với tháng 4/2018 thì tăng gấp hơn 8 lần về lượng và hơn 6 lần về trị giá, tương ứng với 795,08%; 533,65%.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 187,38 triệu USD, tawng10,47% so với cùng kỳ. Kế đến là bông với lượng nhập 74,7 nghìn tấn, trị giá 131,42 triệu USD, giá nhập bình quân 1757,22 USD/tấn, giảm 34,62% về lượng và 32,68% về trị giá, nhưng giá tăng 2,98% so với cùng kỳ 2018.
Kế đến là các mặt hàng dược phẩm, thức ăn gia súc và nguyên liệu, dược phẩm, linh kiện phụ tùng ô tô….
Đáng chú ý, trong 4 tháng đầu năm nay Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Ấn Độ, tuy kim ngạch chỉ đạt 45,46 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng mạnh gấp hơn 9 lần (tương ứng 4809,43%), riêng tháng 4/2019 kim ngạch đạt 13,40 triệu USD, giảm 21,97% so với tháng 3/2019 và gấp hơn 40 lần (tương ứng 13757,94%) so với tháng 4/2018.
Ngoài ra, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu từ Ấn Độ mặt hàng linh kiện phụ tùng ô tô với kim ngạch đạt 59,3 triệu USD, tăng gấp 2,6 lần (tương ứng 151,59%) so với cùng kỳ.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ Ấn Độ mặt hàng ngô, giảm 95,68% về lượng và 85,84% về trị giá, tương ứng với 735 tấn, 667,9 nghìn USD.
Hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.485.582.863 |
| 10,31 |
Sắt thép các loại | 480.705 | 255.261.310 | 119,22 | 85,34 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 187.385.541 |
| 10,47 |
Bông các loại | 74.792 | 131.426.319 | -34,62 | -32,68 |
Dược phẩm |
| 84.725.556 |
| 10,2 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 73.511.223 |
| -4,21 |
Hàng thủy sản |
| 64.617.369 |
| -44,72 |
Hóa chất |
| 61.148.182 |
| 32,69 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
| 59.355.090 |
| 151,59 |
Chất dẻo nguyên liệu | 39.805 | 48.275.346 | -10,71 | -14,99 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 45.462.597 |
| 809,43 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 38.973.534 |
| -9,94 |
Xơ, sợi dệt các loại | 15.240 | 34.164.017 | -8,16 | -16,35 |
Sản phẩm hóa chất |
| 33.940.678 |
| 9,19 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 33.197.233 |
| -17,28 |
Kim loại thường khác | 12.326 | 27.172.678 | 23,05 | -15,5 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
| 24.172.661 |
| 2,52 |
Vải các loại |
| 23.515.101 |
| 0,13 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 20.843.805 |
| -26,16 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 56 | 17.324.034 |
|
|
Giấy các loại | 14.874 | 15.072.835 | 43,01 | 4,88 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 13.701.809 |
| 44,46 |
Hàng rau quả |
| 7.985.805 |
| -6 |
Quặng và khoáng sản khác | 64.864 | 7.749.292 | -58,45 | -59,05 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 6.133.300 |
| 33,3 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| 3.076.071 |
| 16,17 |
Sản phẩm từ cao su |
| 2.954.492 |
| 5,34 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 2.636.423 |
| -31,55 |
Phân bón các loại | 1.236 | 2.086.036 | 40,14 | 23,98 |
Dầu mỡ động, thực vật |
| 1.445.532 |
| -57,3 |
Ngô | 735 | 667.988 | -95,68 | -85,84 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
TheoVinanet.vn