Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Chile trong 4 tháng đầu năm 2019 sụt giảm 20,49% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 228,66 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 4 tháng đầu năm 2019
- Cập nhật : 26/05/2019
Xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm giảm 15,9% về khối lượng và giảm 4,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 4/2019 đạt 240.131 tấn tương đương với 95,58 triệu USD, giảm 11,3% về lượng và giảm 9,1% về kim ngạch so với tháng 3/2019; nhưng so với tháng 4/2018 thì vẫn tăng 21,3% về lượng và tăng 15,3% về kim ngạch.
Tính chung khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 917.518 tấn tương đương 351,48 triệu USD, giảm 15,9% về khối lượng và giảm 4,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu trung bình đạt 383,1 USD/tấn, tăng 13,2%.
Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019, chiếm trên 89% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 818.268 tấn, tương đương 313,51 triệu USD; theo sau là Hàn Quốc chiếm trên 4% trong tổng lượng và kim ngạch, đạt 40.729 tấn, tương đương 11,79 triệu USD và Philippin chiếm 1,4% trong tổng lượng và kim ngạch, đạt 12.759 tấn, tương đương 5,47 triệu USD.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam ảm đảm do nhu cầu của thị trường Trung Quốc yếu. Thực tế, xuất khẩu sản phẩm này của Trung Quốc sang thị trường châu Âu không tốt trong bối cảnh Anh chưa tìm được giải pháp cho Brexit cộng thêm Chính phủ Trung Quốc họp Quốc hội để thống nhất các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế nên các nhà máy mua hàng chậm.
Bên cạnh đó, Trung Quốc vẫn tiếp tục áp dụng chính sách duy trì sản lượng dự trữ ngô ở mức thấp thông qua đấu giá định kỳ. Cơ quan dự trữ ngũ cốc quốc gia Trung Quốc (Sinograin) thông báo đã giảm được 100 triệu tấn ngô trong năm 2018, khiến giá ngô trở nên cạnh tranh hơn dẫn tới sự sụt giảm các sản phẩm thay thế ngô, đặc biệt là sắn lát. Đáng chú ý, Trung Quốc cũng tăng cường kiểm soát nghiêm ngặt các quy định về nhãn mác, bao bì, thông tin sản phẩm tinh bột sắn Việt Nam và siết chặt nhập khẩu qua kênh biên mậu.
Từ sau ngày 1/4/2019, Trung Quốc giảm thuế VAT với hàng hóa nhập khẩu chính ngạch thêm 3% từ mức 16% xuống còn 13% khiến cho giá hàng hóa xuất qua khu vực biên mậu trở nên kém cạnh tranh hơn. Giá xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn bình quân tháng 4/2019 của Việt Nam đạt 398 USD/tấn, tăng 2,5% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 5% so với tháng 4/2018. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân tinh bột sắn tiếp tục tăng nhẹ, đạt 440 USD/tấn, tăng 0,19% so với tháng trước nhưng giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi, do cầu sắn lát của thị trường Trung Quốc ảm đạm và nguồn cung dồi dào khi đang trong mùa thu hoạch đã kéo giá xuất khẩu sắn lát bình quân của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 225 USD/tấn, giảm 2,67% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc đang thực hiện kế hoạch thúc đẩy mở rộng sản xuất và sử dụng ethanol với mục tiêu sử dụng 10 triệu tấn ethanol E10 vào năm 2020 sẽ đẩy nhu cầu sắn tăng gấp đôi. Thêm vào đó, Thái Lan vẫn duy trì giá xuất khẩu ổn định và đồng Baht tiếp tục tăng giá so với đồng USD, giúp giá sắn của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn so với giá sắn Thái Lan trên thị trường Trung Quốc.
Các chuyên gia cho rằng, triển vọng trong thời gian tới sẽ phụ thuộc rất lớn vào việc các nhà sản xuất có sẵn sàng chấp nhận rủi ro tiếp tục phụ thuộc vào nhu cầu tại thị trường Trung Quốc hay không, hay hướng tới các giải pháp như: giảm diện tích trồng sắn, nâng cấp chất lượng sắn phục vụ ngành chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi hơn là chỉ tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất ethanol của Trung Quốc.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 4 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 917.518 | 351.475.612 | -15,87 | -4,8 |
- Riêng sắn lát | 198.516 | 39.755.688 | -57,96 | -59,19 |
Trung Quốc đại lục | 818.268 | 313.508.313 | -16,74 | -3,99 |
Hàn Quốc | 40.729 | 11.786.940 | 80,46 | 100,13 |
Philippines | 12.759 | 5.468.053 | -13,74 | -12,24 |
Đài Loan (TQ) | 9.690 | 4.406.708 | -19 | -20,97 |
Malaysia | 9.100 | 4.071.556 | -31,61 | -33,9 |
Pakistan | 209 | 122.083 |
|
|
Nhật Bản | 42 | 40.771 | -99,58 | -98,31 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn