Trong những năm qua, mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Áo không ngừng phát triển. Áo là một trong những nước phương Tây đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, là đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam trong EU.
Kim ngạch XK phương tiện vận tải và phụ tùng sang Tây Ban Nha 4T/2019 tăng đột biến
- Cập nhật : 26/05/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong tháng 4/2019 đạt 210,8 triệu USD, sụt giảm (-15,56%) so với tháng trước đó nhưng tính cả 4 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch lại tăng (+9,02%) so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 870,5 triệu USD.
Đứng đầu kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2019 là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, chiếm tỷ trọng 39,04% đạt 339,9 triệu USD, tăng 2,26% so với cùng kỳ năm 2018. Kế đến là hàng dệt, may chiếm tỷ trọng 13,49% đạt 117,4 triệu USD, tăng 1,44%.
Trong 4T/2019, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha tăng trưởng mạnh. Nổi bật nhất là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng với mức tăng đột biến 220,95% đạt 11,5 triệu USD. Với mức tăng 207,71%, sản phẩm mây, tre, cói và thảm là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu tăng trưởng mạnh thứ hai, đạt 7,8 triệu USD. Sản phẩm từ cao su cũng tăng trưởng 100,68% mặc dù chỉ đạt 749.424 USD chiếm tỷ trọng khá nhỏ 0,09%. Ngoài ra, hàng thủy sản; Hạt điều; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác…cũng là những nhóm hàng có trị giá xuất khẩu tăng.
Ở chiều ngược lại, Tây Ban Nha cũng giảm nhập khẩu khá nhiều mặt hàng của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019 khiến trị giá xuất khẩu sụt giảm. Giảm mạnh nhất là nhóm hàng gạo với lượng giảm 54,49% đạt 147 tấn và trị giá giảm 57,49% đạt 69.158 USD. Hạt tiêu là mặt hàng tăng cả lượng (+45,99%) và trị giá xuất khẩu (+41,23%) trong riêng tháng 4/2019 nhưng tính cả 4 tháng năm 2019 lại sụt giảm với lượng (-19,08%) đạt 704 tấn và trị giá (-33,71%) đạt 2,1 triệu USD. Chiếm 1,2% tỷ trọng xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2019 đạt 10,4 triệu USD, sắt thép các loại cũng là nhóm hàng có trị giá sụt giảm tới 29,62% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường TBN 4T/2019
Mặt hàng | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 870.524.128 |
| 9,02 |
Hàng thủy sản |
| 24.193.369 |
| 21,41 |
Hạt điều | 1.998 | 15.795.646 | 74,04 | 35,26 |
Cà phê | 46.416 | 75.981.014 | 6,01 | -5,40 |
Hạt tiêu | 704 | 2.160.362 | -19,08 | -33,71 |
Gạo | 147 | 69.158 | -54,49 | -57,49 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 7.468.942 |
| 7,92 |
Cao su | 3.306 | 4.125.298 | -5,25 | -18,44 |
Sản phẩm từ cao su |
| 749.424 |
| 100,68 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 8.315.448 |
| 12,57 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 7.878.069 |
| 207,71 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 13.008.870 |
| 6,95 |
Hàng dệt, may |
| 117.424.141 |
| 1,44 |
Giày dép các loại |
| 62.866.744 |
| -6,68 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 1.479.347 |
| 18,66 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 888.341 |
| -7,94 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 738.977 |
| -10,87 |
Sắt thép các loại | 13.160 | 10.476.589 | -33,32 | -29,62 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 8.037.174 |
| 12,82 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 67.343.971 |
| 61,96 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 339.882.755 |
| 2,26 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 36.848.596 |
| 57,34 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 11.524.840 |
| 220,95 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 2.783.655 |
| -3,61 |
Hàng hóa khác |
| 50.483.398 |
| 37,80 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn