Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 17,65 triệu tấn xi măng clinker, thu về 656,3 triệu USD, tăng 63,2% về lượng và tăng 73,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá xi măng, clinker xuất khẩu đạt trung bình 37,2 USD/tấn, tăng 6,3%.
Xuất khẩu sang thị trường Ai Cập, mặt hàng máy móc thiết bị tăng đột biến
- Cập nhật : 15/08/2018
Tuy chỉ dẫn thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng xơ sợi dệt, nhưng xuất khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng của Việt Nam sang thị trường Ai Cập trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng đột biến.
Theo số thống kê từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ai Cập đạt 48 triệu USD trong tháng 7/2018, giảm 3,05% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 49,75% so với tháng 7/2017. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Ai Cập đạt 277 triệu USD, tăng 45,29% so với cùng kỳ 2017.
Ai Cập nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu mặt hàng xơ sợi, chiếm 13% tỷ trọng đạt 36,1 triệu USD với 16,9 nghìn tấn, tăng 10,12% về lượng và 12,43% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân đạt 2.124,5 USD/tấn.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 12,95% tỷ trọng đạt 35,8 triệu USD, tăng gấp hơn 2 lần (tức tăng 192,06%) so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội.
Kế đến là nhóm hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu cà phê, thủy sản. Trong 3 mặt hàng này thì duy chỉ hạt tiêu giảm 42,19% về kim ngạch, còn đều tăng trưởng lần lượt 61,64% và 59,53% so với cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng đầu năm 2018 có thêm mặt hàng sắt thép với 2,7 nghìn tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giá xuất bình quân 693,86 USD/tấn.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ai Cập đều tăng trưởng, chiếm 85,7%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng năm 2018
Mặt hàng | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Tổng | 48.092.455 | -3,05 | 277.062.888 | 45,29 |
Xơ, sợi dệt các loại | 6.367.807 | 15,88 | 36.113.401 | 12,43 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.735.674 | -40,04 | 35.881.018 | 192,06 |
Hàng thủy sản | 4.096.310 | -1,76 | 25.668.687 | 61,64 |
Hạt tiêu | 4.357.083 | 20,93 | 17.333.167 | -42,19 |
Cà phê | 2.381.102 | -4,95 | 16.131.994 | 59,53 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 2.046.256 | 22,2 | 10.243.380 | 1,94 |
Hàng dệt, may | 882.389 | 72,31 | 3.722.795 | 64,5 |
(* Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn