Kết thúc năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Philippines đạt 4,7 tỷ USD tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 181,56%) so với năm 2017, theo đó Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 31,79%.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 3/2019 tăng mạnh trở lại gần 40% cả về lượng và kim ngạch sau khi giảm 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng trước đó.
Cụ thể, tháng 3 xuất khẩu 171.080 tấn cà phê, thu về 298,53 triệu USD, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả quý 1/2019 lên 488.648 tấn cà phê, tương đương 850,09 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.734,8 USD/tấn, tăng 0,1% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 10,3% so với tháng 3/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong quý 1/2019 đạt 1.739,7 USD/tấn, giảm 10,5% so với quý 1/2018.
Trong quý 1 năm nay, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó, xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Mexico, Nam Phi, Đan Mạch giảm rất mạnh từ 60% - 86% cả về lượng và kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Malaysia tăng 49,8% về lượng và tăng 22,9% về kim ngạch, đạt 13.551 tấn, trị giá 22,06 triệu USD; Thái Lan tăng 34,7% về lượng và tăng 5,4% về trị giá, đạt 2.540 tấn, trị giá 6,16 triệu USD; Cà phê xuất khẩu sang Romania mặc dù tăng mạnh 39% về lượng nhưng lại giảm 7,7% về trị giá, đạt 1.118 tấn, trị giá 2,55 triệu USD.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 65.019 tấn, tương đương 106,33 triệu USD, giá 1.635,3 USD/tấn, giảm 13% về lượng, giảm 22% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 9,4% trong tổng lượng và chiếm 11,1% tổng kim ngạch, đạt 46.105 tấn, tương đương 94,92 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 2,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất tăng 4,5%, đạt trung bình 2.058,8 USD/tấn.
Mỹ xếp thứ 3 về kim ngạch chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 48.935 tấn, trị giá 84,15 triệu USD, giảm 19,8% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá cà phê xuất sang Mỹ giảm 11,3%, đạt trung bình 1.719,6 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 44.959 tấn, trị giá 73,64 triệu USD, tăng 20,2% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch. Giá xuất giảm 13%, đạt 1.637,9 USD/tấn.
Xuất khẩu cà phê quý 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 488.648 | 850.094.595 | -7,67 | -17,32 |
Đức | 65.019 | 106.327.791 | -12,95 | -22,02 |
Mỹ | 48.935 | 84.147.977 | -19,79 | -28,86 |
Italia | 44.959 | 73.637.095 | 20,18 | 4,57 |
Tây Ban Nha | 36.896 | 61.267.121 | 17,26 | 5,51 |
Philippines | 22.234 | 49.736.088 | 4,58 | 21,87 |
Nga | 26.110 | 49.585.640 | 1,58 | -7,71 |
Nhật Bản | 26.554 | 47.020.406 | -12,49 | -22,87 |
Bỉ | 24.042 | 39.016.761 | 12,64 | 1,2 |
Algeria | 16.545 | 26.965.517 | -25,19 | -34,17 |
Anh | 16.377 | 26.678.312 | 8,82 | -4,65 |
Trung Quốc đại lục | 10.768 | 24.096.208 | 12,38 | -2,02 |
Malaysia | 13.551 | 22.059.992 | 49,75 | 22,93 |
Hàn Quốc | 8.454 | 17.054.639 | -11,18 | -16,31 |
Pháp | 10.780 | 16.781.988 | -13,97 | -26,96 |
Ấn Độ | 9.651 | 15.209.136 | -33,68 | -41,93 |
Indonesia | 6.587 | 11.907.222 | -85,61 | -86,32 |
Australia | 4.317 | 8.137.632 | -16,08 | -18,85 |
Bồ Đào Nha | 4.688 | 7.825.068 | 5,47 | -4,15 |
Ba Lan | 3.789 | 7.145.544 | 3,27 | -17,67 |
Thái Lan | 2.540 | 6.155.734 | 34,68 | 5,35 |
Ai Cập | 3.449 | 5.583.481 | -7,58 | -16,19 |
Mexico | 3.305 | 5.126.485 | -67,18 | -70,47 |
Israel | 1.977 | 5.041.704 | 18,81 | -8,6 |
Hà Lan | 2.813 | 4.906.259 | 14,68 | -11,81 |
Hy Lạp | 2.989 | 4.853.008 | -24,69 | -33,76 |
Lào | 799 | 3.697.108 |
|
|
Chile | 1.997 | 3.417.853 |
|
|
Canada | 1.803 | 3.279.491 | 17,08 | 9,75 |
Ukraine | 1.382 | 2.868.887 |
|
|
Romania | 1.118 | 2.550.468 | 39,05 | -7,77 |
Hungary | 371 | 2.166.412 |
|
|
Nam Phi | 1.028 | 1.570.659 | -76,01 | -79,97 |
Phần Lan | 533 | 1.334.465 |
|
|
New Zealand | 404 | 745.348 | -40,06 | -38,48 |
Singapore | 216 | 698.871 | -17,24 | -17,64 |
Đan Mạch | 337 | 564.998 | -52,6 | -58,25 |
Campuchia | 148 | 562.570 | -10,3 | -25,35 |
Myanmar | 30 | 101.711 |
|
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Kết thúc năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Philippines đạt 4,7 tỷ USD tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 181,56%) so với năm 2017, theo đó Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 31,79%.
Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc phát triển mạnh mẽ. Hiện Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất, là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam.
Năm 2018 lượng xăng dầu cả nước nhập khẩu giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11,43 triệu tấn, trị giá 7,64 tỷ USD, tăng 8,6%.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 12/2018 đạt 372 triệu USD, tăng 16,74% so với tháng trước đó và tăng 53,43% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, thương mại giữa Việt Nam – Indonesia đạt 7,65 tỷ USD, theo đó xuất khẩu đạt 3,24 tỷ USD, tăng 23,93% và nhập khẩu trên 4,4 tỷ USD, tăng 33,12% so với cùng kỳ năm 2017. Như vậy, thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Indoensia là 1,16 tỷ USD, tăng 67,82%.
Phát triển sản xuất và tạo nguồn hàng chất lượng; Đẩy mạnh phát triển và mở cửa thị trường; Tổ chức tốt hoạt động xuất khẩu và liên kết chuỗi sản xuất, chế biến – đó những giải pháp trọng tâm được Bộ Công Thương thực hiện để hoàn thành mục tiêu xuất khẩu năm 2019 – năm được đánh giá là nhiều khó khăn, sau mức xuất nhập khẩu kỷ lục của năm 2018.
Hiệp hội Dệt May Việt Nam đề ra mục tiêu phát triển ngành trong năm 2019 với kim ngạch xuất khẩu đạt 40 tỷ USD, tăng trưởng 10,8%.
Xuất khẩu nhân điều của Việt Nam năm 2018 đạt 3,52 tỷ USD, chiếm thị phần trên 60% tổng giá trị xuất khẩu nhân điều thế giới.
Từ giá trị kim ngạch xuất khẩu cá tra đã đạt trên 2,2 tỉ USD trong năm 2018, nhiều chuyên gia XNK đánh giá tiềm năng của XK cá tra vẫn được duy trì trong năm 2019 với kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 2,2-2,3 tỉ USD.
Năm 2018, con số tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa ước đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017 khiến mục tiêu tăng trưởng XK của năm 2019 sẽ gặp nhiều áp lực. Tuy nhiên, ý kiến của các chuyên gia và doanh nghiệp đều cho rằng, vẫn còn khá nhiều dư địa cho tăng trưởng XK.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự