Algeria là đối tác truyền thống của Việt Nam ở châu Phi với lịch sử hơn 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác giữa hai nước đã có bước phát triển mới.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng năm 2018 tăng gần 15%
- Cập nhật : 30/10/2018
9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tháng 9/2018 đạt 715,38 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 11,6% so với cùng tháng năm 2017.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch đạt 6,37 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ chiếm 69,8% trong tổng kim ngạch, đạt 4,45 tỷ USD, tăng 8%.
Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường; trong đó nhiều nhất là thị trường Mỹ, chiếm 42,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,73 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Ngoài thị trường chủ lực là Mỹ, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của nước ta còn xuất khẩu sang các thị trường như: sang Nhật Bản 826,95 triệu USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, tăng 8,1%; Trung Quốc đạt 812,58 triệu USD, chiếm 12,7%, tăng 3,8%; Hàn Quốc 699,21 triệu USD, chiếm 11%, tăng 49,1%; EU 547,09 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 3,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch; trong đó có một số thị trường tăng trưởng trên 100% kim ngạch như: Séc tăng 128,8%, đạt 1,2 triệu USD; Malaysia tăng 109,8%, đạt 78,95 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 107,3%, đạt 1,44 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường sau: Phần Lan tăng 73%, đạt 1,42 triệu USD; Mexico tăng 70,5%, đạt 9,59 triệu USD; Campuchia tăng 66,5%, đạt 8,92 triệu USD; Thái Lan tăng 52%, đạt 25,66 triệu USD.
Ngược lại, xuất khâu gỗ và sản phẩm gỗ sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Hồng Kông giảm 56,9%, đạt 6,06 triệu USD; Kuwait giảm 35,2%, đạt 4,85 triệu USD; Hy Lạp giảm 23,7%, đạt 2,31 triệu USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 9 tháng năm 2018
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch XK | 715.384.155 | -10,28 | 6.373.645.198 | 14,97 |
Riêng sản phẩm gỗ | 507.889.806 | -7,76 | 4.446.435.000 | 7,95 |
Mỹ | 336.725.611 | -6,48 | 2.730.458.849 | 15,75 |
Nhật Bản | 101.825.484 | -6,02 | 826.952.407 | 8,1 |
Trung Quốc | 80.024.619 | -20,63 | 812.575.372 | 3,79 |
Hàn Quốc | 66.905.667 | -21,03 | 699.206.970 | 49,12 |
Anh | 20.907.437 | -12,16 | 209.494.894 | -0,57 |
Australia | 15.719.019 | -22,49 | 137.006.329 | 13,38 |
Canada | 12.156.283 | -9,4 | 115.769.971 | 0,83 |
Pháp | 9.040.388 | 6,72 | 90.312.544 | 24,67 |
Malaysia | 7.496.889 | -25,23 | 78.952.159 | 109,81 |
Đức | 7.052.949 | 29,79 | 71.112.012 | -8,65 |
Hà Lan | 4.732.049 | 24,85 | 53.137.757 | -2,1 |
Đài Loan (TQ) | 4.331.508 | -7,28 | 46.161.362 | 4,01 |
Ấn Độ | 3.263.422 | 1,87 | 38.319.240 | -13,29 |
Bỉ | 2.538.506 | -0,44 | 26.093.718 | 28,91 |
Thái Lan | 2.270.682 | -17,13 | 25.658.191 | 52,02 |
Tây Ban Nha | 1.837.051 | -0,3 | 22.077.685 | 11,33 |
Saudi Arabia | 2.028.109 | -7,94 | 20.154.963 | 18,66 |
New Zealand | 2.822.007 | 4,09 | 19.362.251 | -0,6 |
Italia | 1.636.225 | 37,98 | 18.953.360 | -0,65 |
Thụy Điển | 2.404.310 | 67,85 | 18.173.403 | -10,62 |
U.A.E | 1.910.652 | 5,55 | 17.789.712 | -10,15 |
Đan Mạch | 1.686.508 | -11,05 | 17.655.509 | 6,48 |
Singapore | 1.564.489 | -25,66 | 16.645.710 | 16,93 |
Ba Lan | 1.781.230 | 133,26 | 12.246.213 | 20,95 |
Mexico | 877.917 | -16,68 | 9.587.368 | 70,5 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 72.829 | -74,69 | 9.296.899 | -13,4 |
Campuchia | 627.828 | -18,63 | 8.919.310 | 66,51 |
Nam Phi | 915.274 | -30,96 | 8.133.133 | 19,07 |
Hồng Kông (TQ) | 390.605 | -9,92 | 6.062.588 | -56,89 |
Kuwait | 512.497 | -20,75 | 4.847.999 | -35,18 |
Nga | 199.921 | -26,99 | 3.329.669 | 37,84 |
Na Uy | 475.062 | 76,94 | 2.959.086 | -20,04 |
Hy Lạp | 33.277 | -20,21 | 2.308.744 | -23,67 |
Bồ Đào Nha | 82.833 | -51,62 | 2.036.559 | 26,47 |
Thụy Sỹ | 31.783 |
| 1.435.139 | 107,29 |
Phần Lan | 51.860 | -64,77 | 1.416.173 | 73,2 |
Séc |
| -100 | 1.201.985 | 128,81 |
Áo | 254.250 | 204,04 | 873.016 | 13,04 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn