tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Thị trường xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018

  • Cập nhật : 20/09/2018

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 1,33 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,54 tỷ USD, tăng 29,5% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu giảm 16%, đạt 1.913,7 USD/tấn.

Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu cà phê tăng 15,4% về lượng và tăng 13% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 153.300 tấn, tương đương 282,17 triệu USD. So với cùng tháng năm trước thì tăng mạnh 61,3% về lượng và tăng 27% về kim ngach. Giá xuất khẩu trong tháng 8 giảm nhẹ 2,1% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 21,3% so với tháng 8/2017, đạt trung bình 1.840,6 USD/tấn.  

EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 514.042 tấn, trị giá 944,16 triệu USD, chiếm 38,8% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch, tăng 15% về lượng nhưng giảm 4,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khối EU thì xuất sang Đức nhiều nhất 177.049 tấn, tương đương 319,31 triệu USD, tăng 12,3% về lượng nhưng giảm 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; xuất sang Italia 97.690 tấn, tương đương 180,32 triệu USD, tăng 9,2% về lượng nhưng giảm 8,7% về kim ngạch; Tây Ban Nha 84.645 tấn, tương đương 154,39 triệu USD, tăng 19,6% về lượng nhưng giảm 0,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.  

Cà phê xuất khẩu sang khu vực Đông Nam Á 8 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 140,4% về lượng và tăng 101% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đưa Đông Nam Á lên vị trí lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 185.769 tấn, trị giá 358 triệu USD, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Tiếp sau đó là thị trường Mỹ với 130.230 tấn, trị giá 247,65 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 6,7% về lượng và giảm 21,8% về kim ngạch.

Xuất sang Nhật Bản 74.776 tấn, trị giá 149,32 triệu USD, tăng 15,1% về lượng nhưng giảm 2,9% về kim ngạch; Nga 61.919 tấn, tương đương 130,69 triệu USD, tăng 106,5% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.

Các thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ là: Indonesia tăng 993% về lượng và tăng 700% về kim ngạch, đạt 59.613 tấn, tương đương 117,39 triệu USD; Nam Phi tăng 363,9% về lượng và tăng 286,5% về kim ngạch, đạt 7.423 tấn, tương đương 13,1 triệu USD; Hy Lạp tăng 150,9% về lượng và tăng 103,3% về kim ngạch, đạt 8.907 tấn, tương đương 15,99 triệu USD; Campuchia tăng 25,9% về lượng và tăng 112,6% về kim ngạch, đạt 258 tấn, tương đương 1,88 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 34% về lượng và giảm 49% về kim ngạch; Thụy Sĩ giảm 42,2% về lượng và giảm 47,4% về kim ngạch; Mexico giảm 13,3% về lượng và giảm 28,8% về kim ngạch;

Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018

Thị trường

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.326.498

2.538.551.620

29,48

8,61

Đức

177.049

319.305.902

12,34

-7,26

Mỹ

130.230

247.652.776

-6,68

-21,79

Italia

97.960

180.322.324

9,18

-8,66

Tây Ban Nha

84.645

154.393.725

19,63

-0,26

Nhật Bản

74.776

149.320.065

15,12

-2,92

Nga

61.919

130.688.030

106,52

66,62

Indonesia

59.613

117.392.781

993,42

700,04

Philippines

57.176

107.783.431

67,6

46,63

Algeria

50.350

92.382.833

30,21

9,57

Bỉ

49.869

89.131.576

2,43

-15,38

Thái Lan

43.710

80.790.561

94,26

55,21

Ấn Độ

40.576

68.997.989

37,32

14,64

Trung Quốc

27.900

68.177.965

44,65

21,95

Anh

34.300

62.340.714

55,87

22,45

Malaysia

23.951

47.297.442

78,85

51,71

Hàn Quốc

22.018

47.253.488

-9,61

-18,64

Pháp

26.012

46.647.285

8,48

-7,93

Mexico

24.128

41.348.313

-13,34

-28,84

Australia

15.655

29.935.990

87,89

50,2

Ba Lan

10.354

24.991.192

6,65

-2,48

Bồ Đào Nha

11.875

21.644.547

40,58

15,89

Ai Cập

10.381

18.095.285

83,77

55,2

Hà Lan

8.240

17.067.779

-0,82

-15,44

Hy Lạp

8.907

15.992.743

150,9

103,3

Israel

5.361

14.515.789

20,88

-8,18

Nam Phi

7.423

13.097.446

363,94

286,48

Romania

2.925

8.858.325

-7,35

-3,15

Canada

3.754

7.430.663

-10,34

-23,98

Đan Mạch

1.906

3.465.023

110,84

77,17

New Zealand

1.735

3.172.034

84,18

45,47

Singapore

1.061

2.860.191

-33,98

-48,97

Campuchia

258

1.877.692

25,85

112,58

Thụy Sỹ

225

456.041

-42,16

-47,37

(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục