Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia ngày càng tăng trưởng tốt, kim ngạch tháng 8/2018 tăng 24,8% so với tháng 7/2018 và tăng 61% so với tháng 8/2017, đạt 377,28 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này 8 tháng đầu năm 2018 lên 2,69 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 20/09/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 1,33 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,54 tỷ USD, tăng 29,5% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu giảm 16%, đạt 1.913,7 USD/tấn.
Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu cà phê tăng 15,4% về lượng và tăng 13% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 153.300 tấn, tương đương 282,17 triệu USD. So với cùng tháng năm trước thì tăng mạnh 61,3% về lượng và tăng 27% về kim ngach. Giá xuất khẩu trong tháng 8 giảm nhẹ 2,1% so với tháng 7/2018 và cũng giảm 21,3% so với tháng 8/2017, đạt trung bình 1.840,6 USD/tấn.
EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 514.042 tấn, trị giá 944,16 triệu USD, chiếm 38,8% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch, tăng 15% về lượng nhưng giảm 4,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khối EU thì xuất sang Đức nhiều nhất 177.049 tấn, tương đương 319,31 triệu USD, tăng 12,3% về lượng nhưng giảm 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; xuất sang Italia 97.690 tấn, tương đương 180,32 triệu USD, tăng 9,2% về lượng nhưng giảm 8,7% về kim ngạch; Tây Ban Nha 84.645 tấn, tương đương 154,39 triệu USD, tăng 19,6% về lượng nhưng giảm 0,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Cà phê xuất khẩu sang khu vực Đông Nam Á 8 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 140,4% về lượng và tăng 101% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đưa Đông Nam Á lên vị trí lớn thứ 2 về tiêu thụ cà phê của Việt Nam, với 185.769 tấn, trị giá 358 triệu USD, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ với 130.230 tấn, trị giá 247,65 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 6,7% về lượng và giảm 21,8% về kim ngạch.
Xuất sang Nhật Bản 74.776 tấn, trị giá 149,32 triệu USD, tăng 15,1% về lượng nhưng giảm 2,9% về kim ngạch; Nga 61.919 tấn, tương đương 130,69 triệu USD, tăng 106,5% về lượng và tăng 66,6% về kim ngạch.
Các thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ là: Indonesia tăng 993% về lượng và tăng 700% về kim ngạch, đạt 59.613 tấn, tương đương 117,39 triệu USD; Nam Phi tăng 363,9% về lượng và tăng 286,5% về kim ngạch, đạt 7.423 tấn, tương đương 13,1 triệu USD; Hy Lạp tăng 150,9% về lượng và tăng 103,3% về kim ngạch, đạt 8.907 tấn, tương đương 15,99 triệu USD; Campuchia tăng 25,9% về lượng và tăng 112,6% về kim ngạch, đạt 258 tấn, tương đương 1,88 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 34% về lượng và giảm 49% về kim ngạch; Thụy Sĩ giảm 42,2% về lượng và giảm 47,4% về kim ngạch; Mexico giảm 13,3% về lượng và giảm 28,8% về kim ngạch;
Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.326.498 | 2.538.551.620 | 29,48 | 8,61 |
Đức | 177.049 | 319.305.902 | 12,34 | -7,26 |
Mỹ | 130.230 | 247.652.776 | -6,68 | -21,79 |
Italia | 97.960 | 180.322.324 | 9,18 | -8,66 |
Tây Ban Nha | 84.645 | 154.393.725 | 19,63 | -0,26 |
Nhật Bản | 74.776 | 149.320.065 | 15,12 | -2,92 |
Nga | 61.919 | 130.688.030 | 106,52 | 66,62 |
Indonesia | 59.613 | 117.392.781 | 993,42 | 700,04 |
Philippines | 57.176 | 107.783.431 | 67,6 | 46,63 |
Algeria | 50.350 | 92.382.833 | 30,21 | 9,57 |
Bỉ | 49.869 | 89.131.576 | 2,43 | -15,38 |
Thái Lan | 43.710 | 80.790.561 | 94,26 | 55,21 |
Ấn Độ | 40.576 | 68.997.989 | 37,32 | 14,64 |
Trung Quốc | 27.900 | 68.177.965 | 44,65 | 21,95 |
Anh | 34.300 | 62.340.714 | 55,87 | 22,45 |
Malaysia | 23.951 | 47.297.442 | 78,85 | 51,71 |
Hàn Quốc | 22.018 | 47.253.488 | -9,61 | -18,64 |
Pháp | 26.012 | 46.647.285 | 8,48 | -7,93 |
Mexico | 24.128 | 41.348.313 | -13,34 | -28,84 |
Australia | 15.655 | 29.935.990 | 87,89 | 50,2 |
Ba Lan | 10.354 | 24.991.192 | 6,65 | -2,48 |
Bồ Đào Nha | 11.875 | 21.644.547 | 40,58 | 15,89 |
Ai Cập | 10.381 | 18.095.285 | 83,77 | 55,2 |
Hà Lan | 8.240 | 17.067.779 | -0,82 | -15,44 |
Hy Lạp | 8.907 | 15.992.743 | 150,9 | 103,3 |
Israel | 5.361 | 14.515.789 | 20,88 | -8,18 |
Nam Phi | 7.423 | 13.097.446 | 363,94 | 286,48 |
Romania | 2.925 | 8.858.325 | -7,35 | -3,15 |
Canada | 3.754 | 7.430.663 | -10,34 | -23,98 |
Đan Mạch | 1.906 | 3.465.023 | 110,84 | 77,17 |
New Zealand | 1.735 | 3.172.034 | 84,18 | 45,47 |
Singapore | 1.061 | 2.860.191 | -33,98 | -48,97 |
Campuchia | 258 | 1.877.692 | 25,85 | 112,58 |
Thụy Sỹ | 225 | 456.041 | -42,16 | -47,37 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn