Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, năm 2018 kim ngạch thương mại Việt Nam - Thụy Điển đạt trên 1,5 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2017 (1,3 tỷ USD).
Nhập khẩu từ Nga: Nhóm lúa mì tăng đột biến
- Cập nhật : 10/09/2018
Năm nay nhóm hàng lúa mì nhập khẩu từ thị trường Nga tăng đột biến gấp 31,9 lần so với cùng kỳ năm ngoái và vươn lên dẫn đầu về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nga trong 7 tháng đầu năm 2018 đạt 2,67 tỷ USD, tăng trên 34% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Nga đạt 1,47 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Nga 1,2 tỷ USD, tăng 54,8%.
Như vậy, trong 7 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Nga 264,73 triệu USD, giảm 39,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý là, năm nay nhóm hàng lúa mì nhập khẩu từ thị trường Nga tăng đột biến gấp 31,9 lần so với cùng kỳ năm ngoái và vươn lên dẫn đầu về kim ngạch, với 358,38 triệu USD, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này.
Tiếp sau đó là 3 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD, đó là: Than đạt 145,13 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 21%; sắt thép 141,32 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 112,4%; phân bón 116,19 triệu USD, chiếm 9,7%, giảm 10,4%.
Trong tổng số các loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nga 7 tháng đầu năm nay, thì có 57% số nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 43% số nhóm hàng sụt giảm kim ngạch.
Nhập khẩu từ thị trường Nga tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Xăng dầu tăng 262,8%, đạt 51,24 triệu USD; hóa chất tăng 206,7%, đạt 27,58 triệu USD; sản phẩm từ dầu mỏ tăng 86%, đạt 7,68 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 81,8%, đạt 92,23 triệu USD.
Các nhóm hàng nhập khẩu giảm mạnh gồm có: Phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 58,7%, đạt 3,31 triệu USD; cao su giảm 43%, đạt 11,29 triệu USD; sản phẩm hóa chất giảm 35,7%, đạt 1,59 triệu USD; nguyên liệu nhựa giảm 30,7%, đạt 8,43 triệu USD.
Nhập khẩu từ Nga 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T7/2018 | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 151.290.617 | 33,93 | 1.200.977.546 | 54,81 |
Lúa mì | 55.341.012 | 592,15 | 358.379.279 | 3,092,00 |
Than các loại | 33.231.106 | 1,37 | 145.130.413 | 20,99 |
Sắt thép các loại | 40.443 | -99,82 | 141.316.974 | 112,36 |
Phân bón các loại | 8.419.156 | -48,94 | 116.188.517 | -10,43 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 2.341.833 | 57,38 | 92.228.415 | 81,84 |
Xăng dầu các loại |
|
| 51.244.873 | 262,76 |
Hàng thủy sản | 6.351.385 | -10,07 | 46.859.103 | 33,74 |
Kim loại thường khác | 5.078.164 | -14,38 | 34.022.398 | 47,66 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 554.400 | -81,4 | 28.297.479 | 41,27 |
Hóa chất | 7.134.801 | 98,27 | 27.579.849 | 206,72 |
Quặng và khoáng sản khác | 5.063.038 | 592,2 | 21.063.208 | -27,88 |
Giấy các loại | 2.394.075 | 14,8 | 13.117.564 | 5,64 |
Cao su | 1.497.930 | 70,59 | 11.290.536 | -43,04 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.322.307 | 108,24 | 8.432.986 | -30,73 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 144.697 | -88,17 | 7.677.702 | 86,09 |
Dược phẩm | 753.373 | 4,73 | 6.407.525 | -12,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 884.609 | -13,38 | 5.437.178 | -22,42 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 250.876 | 211,25 | 3.306.349 | -58,72 |
Sản phẩm từ sắt thép | 725.001 |
| 2.489.260 | -22,96 |
Sản phẩm hóa chất | 131.204 | -8,87 | 1.594.975 | -35,74 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 120.113 | -33,7 | 1.594.938 | 59,26 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn