Mặc dù kim ngạch chỉ đạt trên 5 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2018, nhưng nhóm hàng than đá nhập từ thị trường Nhật Bản tăng mạnh vượt trội gấp hơn 12,6 lần so với cùng kỳ 2017.
Tây Ban Nha – thị trường tiềm năng xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam
- Cập nhật : 11/09/2018
Tuy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ cao su của Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha chỉ đạt 1,7 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2018, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch tăng đột biến gấp hơn 4 lần.
Sau khi kim ngạch suy giảm ở tháng 6/2018, thì nay sang tháng 7 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ cao su đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 3% đạt 62,4 triệu USD nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 7 tháng đầu năm 2018 lên 394,5 triệu USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ 2017.
Sản phẩm từ cao su của Việt Nam đã có mặt trên 28 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Mỹ là thị trường chủ lực, chiếm 20,6% tỷ trọng đạt 81,4 triệu USD, tăng 19,28% so với cùng kỳ. Nếu tính riêng tháng 7/2018 thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm 3,23% so với tháng 6/2018 chỉ đạt 13,8 triệu USD và tăng 29,7% so với tháng 7/2017.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai sau Mỹ là Nhật Bản, tăng 14,04% đạt 72,1 triệu USD. Tính riêng tháng 7/2018 giảm 4,58% so với tháng 6 tương ứng 10,6 triệu USD và so với tháng 7/2017 tăng 14,29%.
Đứng thứ ba là các nước EU chiếm 16,5% tỷ trọng đạt 65,2 triệu USD, tăng 27,26% so với cùng kỳ.
Với vị trí địa lý gần với Việt Nam thuận lợi trong việc giao thương, nhưng xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang thị trường Trung Quốc chỉ chiếm 12,8% tỷ trọng, đạt 50,7 triệu USD, tăng 28,83% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 7/2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cũng tăng 23,92% so với tháng trước đạt 8 triệu USD và tăng 92,47% so với tháng 7/2017.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất sang các nước khác như Campuchia, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga, Ba Lan…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường kim ngạch đều tăng trưởng chiếm 76,9% và ngược lại thị trường kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 23%.
Đặc biệt, thời gian này xuất sang thị trường Tây Ban Nha tăng đột biến tuy kim ngạch chỉ đạt 1,7 triệu USD nhưng tăng gấp hơn 4 lần (tức tăng 300,39%) so với cùng kỳ 2017, tính riêng tháng 7/2018 thì kim ngạch lại suy giảm 3,23% so với tháng 6/2018 nhưng so với tháng 7/2017 thì tăng gấp hơn 11,89 lần (tức tăng 1089,71%).
Ngoài ra xuất khẩu thị trường Brazil và Ấn Độ cũng có tốc độ tăng mạnh, đều gấp hơn 2,21 lần (tức tăng 121,93%) và 2,04 lần (tức tăng 104,49%) tương ứng với 6,7 triệu USD và 5,5 triệu USD, mặc dù trong tháng 7/2018 kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường này đều suy giảm so với tháng 6/2018, giảm tương ứng 0,21% và 14,89%.
Bên cạnh những thị trường kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng, ngược lại xuất sang Bangladesh, Saudi Arabia và Thái Lan giảm mạnh, giảm lần lượt 34,37%; 41,02% và 20,71% tương ứng với 1,1 triệu USD; 716 nghìn USD và 7,7 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 7T/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Mỹ | 13.811.990 | -1,17 | 81.490.904 | 26,35 |
Nhật Bản | 10.628.158 | -4,58 | 72.140.081 | 14,04 |
Trung Quốc | 8.068.122 | 23,92 | 50.794.974 | 28,83 |
Hàn Quốc | 4.983.181 | 2 | 30.333.380 | 4,82 |
Đức | 3.352.638 | 12,02 | 19.715.056 | 13,02 |
Hà Lan | 2.051.959 | 37,87 | 11.700.430 | 70,4 |
Anh | 1.628.141 | 16,34 | 9.464.587 | 31,36 |
Italy | 1.973.998 | 178,28 | 9.447.095 | 1,81 |
Pháp | 1.576.755 | 14,12 | 8.506.248 | 60,31 |
Thái Lan | 974.176 | -14,76 | 7.750.405 | -20,71 |
Đài Loan | 1.057.163 | -26,15 | 7.732.696 | -4,89 |
Australia | 1.032.707 | -22,89 | 7.553.236 | 8,77 |
Malaysia | 912.469 | 11,45 | 7.019.671 | 4,35 |
Brazil | 1.135.397 | -0,21 | 6.720.988 | 121,93 |
Indonesia | 1.038.577 | -24,19 | 6.691.684 | 7,22 |
Ấn Độ | 712.644 | -14,89 | 5.505.932 | 104,49 |
Campuchia | 432.040 | -34,04 | 4.189.792 | 46,01 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 383.971 | -45,58 | 3.933.881 | 25,61 |
Bỉ | 381.994 | -31,84 | 3.023.559 | -14,15 |
Hồng Kông (TQ) | 135.764 | -22,48 | 1.814.566 | -14,36 |
Tây Ban Nha | 310.085 | -3,23 | 1.713.707 | 300,39 |
Ba Lan | 85.187 | -82,67 | 1.634.557 | 37,6 |
Singapore | 237.425 | 13,99 | 1.611.713 | 25,32 |
Nga | 190.316 | -39,44 | 1.448.975 | 57,6 |
Bangladesh | 217.669 | 273,91 | 1.103.420 | -34,37 |
Saudi Arabia | 144.882 | -28,96 | 716.078 | -41,02 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn