Rau quả của Việt Nam xuất khẩu tới 74% tổng kim ngạch sang thị trường Trung Quốc.
Nhập khẩu phân bón nửa đầu năm 2018 tăng cả lượng và trị giá
- Cập nhật : 11/07/2018
Số liệu từ Bộ NN&PTNT cho biết, trong nửa đầu năm 2018, nhập khẩu phân bón các loại đạt 2,43 triệu tấn, 790 triệu USD, tăng 1,2% về lượng và 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng tháng 6, lượng phân bón nhập ước đạt 432.000 tấn, trị giá 129 triệu USD. Trước đó, tháng 5/2018 đã nhập khẩu 573,6 nghìn tấn, trị giá 256,5 triệu USD, tăng 17,3% về lượng và 77,3% trị giá so với tháng 4, nâng lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2018 lên 1,99 triệu tấn, trị giá 660,6 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 19,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Trung Quốc là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu phân bón trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm 36,8% tổng lượng phân bón nhập khẩu, đạt 736 nghìn tấn, trị giá 287,1 triệu USD, tăng 51,19% về lượng và 44,74% trị giá so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 5/2018, nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc đạt 296 nghìn tấn, trị giá 172,3 triệu USD, tăng 125,03% về lượng và 374,1% trị giá, giá nhập bình quân 582,08 USD/tấn, tăng 110,68% so với tháng 4/2018.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Nga đạt 304,54 nghìn tấn, 92 triệu USD, giá nhập bình quân 304,54 USD/tấn, tăng 25,98% về lượng và 25,06% trị giá, nhưng giá giảm 0,72% so với cùng kỳ.
Kế đến là thị trường Belarus, tuy nhiên so với cùng kỳ đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 20,5% và 16,15% tương ứng với 121,8 nghìn tấn; 33,3 triệu USD, tuy nhiên giá nhập bình quân tăng 5,46% lên 273,34 USD/tấn.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu phân bón từ các thị trường khác nữa như: Nhật Bản, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay lượng phân bón nhập về từ các thị trường đều có mức tăng trưởng, chiếm 52,2% và ngược lại suy giảm chiếm 47,3%.
Trong số thị trường có lượng nhập tăng trưởng thì nhập từ Malasyia tăng mạnh nhất, 93% về lượng và 110,78% trị giá tuy chỉ đạt 85,3 nghìn tấn; 23,9 triệu USD; giá xuất đạt 279,99 USD/tấn, tăng 9,18% so với cùng kỳ. Ngoài ra, nhập từ các thị trường Israel cũng tăng khá 52,11% về lượng và 57,97% trị giá, giá nhập bình quân 312,44 USD/tấn, tăng 3,85%.
Đáng chú ý, giá nhập từ thị trường Hàn Quốc, Saudi Arabia là đắt hơn cả trong số những thị trường nhập khẩu, cụ thể Hàn Quốc đạt 415,17 USD/tấn(tăng 5,41%); Saudi Arabia đạt 410,47 USD/tấn (tăng 57,22%).
Thị trường nhập khẩu phân bón 5 tháng 2018
Thị trường | 5T/2018 | +/- so sánh cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 736.058 | 287.112.365 | -4,26 | 44,74 |
Nga | 304.542 | 92.069.495 | 25,98 | 25,06 |
Belarus | 121.882 | 33.314.977 | -20,5 | -16,15 |
Nhật Bản | 103.733 | 12.731.334 | -7,9 | -12,19 |
Canada | 99.051 | 28.779.242 | 4,77 | 12,01 |
Israel | 88.226 | 27.565.029 | 52,11 | 57,97 |
Malaysia | 85.378 | 23.905.090 | 93,05 | 110,78 |
Lào | 69.708 | 16.199.506 | -9,14 | -1,08 |
Đài Loan | 52.150 | 7.691.016 | 5,5 | 0,25 |
Hàn Quốc | 47.972 | 19.916.316 | -46,27 | -43,36 |
Indonesia | 41.910 | 12.097.689 | -63,75 | -59,57 |
Bỉ | 26.498 | 9.336.094 | 16,87 | 22,97 |
Đức | 21.914 | 8.117.233 | 36,92 | 33,98 |
NaUy | 17.493 | 7.273.356 | 30,95 | 39,31 |
Philippines | 15.820 | 5.585.400 | -39,62 | -44,72 |
Thái Lan | 8.515 | 2.773.654 | -27,04 | -28,91 |
Hoa Kỳ | 4.085 | 6.476.316 | 20,15 | 21,72 |
Ấn Độ | 935 | 1.762.708 | -9,92 | -1,26 |
Saudi Arabia | 186 | 76.347 | -88,08 | -81,25 |
(Vinanet tính từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn