Nếu như tháng 5/2018 xuất khẩu phân bón của cả nước đã lấy lại đà tăng trưởng, thì nay sang tháng 6 giảm trở lại, giảm 33,3% về lượng và 33,3% trị giá so với tháng trước tương ứng với 65,4 nghìn tấn; 21,1 triệu USD.
Trung Quốc chiếm trên 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam
- Cập nhật : 14/07/2018
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu tới 74% tổng kim ngạch sang thị trường Trung Quốc.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm ước đạt 1,99 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng trong tháng 6/2018, xuất khẩu rau quả ước đạt 326 triệu USD, giảm 6,1% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 19,8% so với cùng tháng năm 2017.
Đáng chú ý, trong 6 tháng đầu năm, mặt hàng rau quả xuất khẩu sang các thị trường chính đều có kim ngạch tăng khá. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của rau quả Việt Nam, chiếm tỷ trọng 74% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của cả nước, đạt 1,47 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ tiếp tục là thị trường lớn thứ 2 nhập khẩu rau quả của Việt Nam với số lượng lớn khi kim ngạch đạt 61,92 triệu USD, tăng 15,5%. Tiếp theo là các thị trường như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan, với kim ngạch xuất khẩu đạt lần lượt là 58,03 triệu USD, tăng 16,6%; đạt 56,93 triệu USD, tăng 0,7%, đạt 30,53 triệu USD, tăng 37,4% và đạt 30,32 triệu USD, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu như toàn bộ các thị trường đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch, trong đó tăng mạnh nhất là sang thị trường Campuchia tăng 618,4%, mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ đạt 2,03 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Pháp, Đức, Thái Lan, Australia và Canada cũng tăng tương đối tốt, với mức tăng tương ứng 44,6%, 28,8%, 37,4%, 24,9% và 24,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Đánh giá về tình hình xuất khẩu rau quả 6 tháng qua, các chuyên gia cho rằng, việc xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc có lợi thế về nhu cầu tiêu thụ, vị trí địa lý, tập quán cũng như thị hiếu tiêu dùng khá tương đồng với Việt Nam. Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng hàng hóa tại thị trường Trung Quốc cũng ngày càng nâng lên và đây là xu hướng chung trên thị trường thế giới. Chính vì vậy, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu rau quả của Việt Nam cần chú trọng tới việc tìm hiểu mùa vụ tại thị trường Trung Quốc, quy hoạch và phân bổ trồng các mặt hàng rau quả phù hợp và không trùng đúng vụ mùa của họ, tránh trường hợp “được mùa mất giá”.
Theo nhận định, triển vọng xuất khẩu hàng rau hoa quả của Việt Nam rất khả quan trong thời gian tới. Theo chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, diện tích chuyển đổi từ đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây ăn trái ngày càng lớn. Do đó, việc mở rộng thị trường xuất khẩu là rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại. Để làm được điều này, các doanh nghiệp xuất khẩu cần sản xuất theo nhu cầu và bám sát được vào các tiêu chuẩn, yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm của các thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó cần tích cực đổi mới công nghệ gieo trồng, giảm giá thành để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm rau quả xuất khẩu.
Xuất khẩu rau quả 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T6/2018 | % tăng giảm so với T5/2018 | 6T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 326.003.480 | -6,05 | 1.988.638.329 | 19,17 |
Trung Quốc | 230.647.734 | -9,63 | 1.471.187.746 | 17,77 |
Mỹ | 11.018.115 | -9,6 | 61.918.052 | 15,53 |
Hàn Quốc | 11.507.311 | -2,36 | 58.034.604 | 16,58 |
Nhật Bản | 10.241.855 | 0,82 | 56.933.472 | 0,7 |
Thái Lan | 4.417.146 | 27,53 | 30.526.866 | 37,36 |
Hà Lan | 7.422.902 | 27,84 | 30.324.983 | -2,55 |
Malaysia | 3.714.043 | -15,92 | 27.337.071 | 12,94 |
U.A.E | 3.109.225 | 5,4 | 21.119.656 | 9,47 |
Đài Loan (Trung Quốc) | 3.812.438 | -3,55 | 17.668.519 | -15,33 |
Nga | 2.990.476 | -34,73 | 17.631.658 | 8,86 |
Singapore | 2.064.708 | -19,18 | 14.985.927 | 7,52 |
Australia | 2.597.925 | 2,87 | 14.044.832 | 24,88 |
Pháp | 1.708.131 | -22,72 | 11.891.137 | 44,62 |
Canada | 1.916.883 | 5,39 | 10.754.086 | 24,51 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 1.651.846 | -8,33 | 10.096.507 | 2,05 |
Đức | 1.406.855 | -19,22 | 7.577.141 | 28,84 |
Lào | 1.172.880 | 135,26 | 4.760.603 | 1,82 |
Anh | 505.437 | -6,64 | 2.720.841 | -17,3 |
Italia | 531.736 | -20,46 | 2.088.413 | 20,15 |
Campuchia | 269.261 | -36,93 | 2.032.093 | 618,4 |
Kuwait | 122.563 | -27,39 | 1.137.873 | 21,6 |
Ukraine | 125.717 | 106,04 | 462.991 | -9,43 |
Indonesia |
|
| 287.785 | -90,49 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn