Tính từ đầu năm đến nay, tổng số nông sản, hoa quả xuất sang Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn đã đạt hơn 400.000 tấn.
Đài Loan tăng nhập khẩu kim loại thường và sản phẩm từ Việt Nam
- Cập nhật : 11/07/2018
Mặc dù chưa lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018, nhưng kim loại thường và sản phẩm là một trong những nhóm hàng đạt kim ngạch cao 949,1 triệu USD, tăng 36,3% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm của Việt Nam trong tháng 5/2018 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 14% so với tháng liền trước đó đạt 222,2 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 lên 949,1 triệu USD, tăng 36,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Ấn Độ, Mỹ và Đông Nam Á là những thị trường chủ lực nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm từ Việt Nam, chiếm 55,5% tỷ trọng, trong đó Ấn Độ đạt kim ngạch cao nhất 257,3 triệu USD (chiếm 27,1%) tăng 39,33%. Tính riêng tháng 5/2018 đạt 59,2 triệu USD, tăng 13,56% so với tháng 4/2018 và tăng 63,04% so với tháng 5/2017.
Đứng thứ hai là thị trường Mỹ đạt 36,7 triệu USD trong tháng 5/2018, tăng 34,52% so với tháng trước đó và tăng 35,1% so với tháng 5/2017, nâng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2018 sang thị trường Mỹ đạt 146,3 triệu USD, tăng 49,38% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng, số thị trường tăng chiếm 72,7% và ngược lại suy giảm chỉ chiếm 27,2%.
Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm 2018 Đài Loan tăng mạnh mua kim loại thường và sản phẩm từ thị trường Việt Nam, gấp 2,1 lần (tức tăng 207,08%) tuy kim ngạch chỉ đạt 41,9 triệu USD. Tính riêng tháng 5 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang Đài Loan đạt 11,3 triệu USD, tăng 18,17% so với tháng trước đó và tăng gấp 2 lần (201,54%) so với tháng 5/2017.
Ngoài ra, xuất sang Hà Lan và Philippines cũng tăng khá, tăng lần lượt 148,59% và 109,87% đạt tương ứng 2,5 triệu USD; 18,9 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất sang Thụy Điển và Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh, 95,91% và 60,27% chỉ với 22,2 nghìn USD và 5,5 triệu USD.
Đặc biệt, cơ cấu thị trường xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm 5 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Angola, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt ở mức thấp 36,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm 5T/2018
Thị trường | T5/2018 (USD) | +/- so với tháng 4/2018 (%) | 5T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Ấn Độ | 59.270.945 | 13,56 | 257.329.731 | 39,33 |
Hoa Kỳ | 36.786.419 | 34,52 | 146.388.614 | 49,38 |
Nhật Bản | 19.001.626 | -2,54 | 94.152.922 | 18,85 |
Hàn Quốc | 16.553.535 | 26,12 | 68.754.056 | 5,23 |
Trung Quốc | 12.034.918 | 16,7 | 54.461.084 | 38,43 |
Đài Loan | 11.372.329 | 18,17 | 41.934.881 | 207,08 |
Campuchia | 6.848.367 | 24,28 | 29.776.132 | 31,44 |
Thái Lan | 3.067.552 | -31,27 | 22.965.178 | -17,66 |
Indonesia | 4.184.841 | -43,7 | 20.406.995 | 0,46 |
Philippines | 6.269.512 | 0,87 | 18.968.982 | 109,87 |
Canada | 3.524.091 | -22,7 | 18.909.881 | 25,63 |
Australia | 2.896.861 | 48,69 | 14.860.929 | -18,5 |
Myanmar | 2.027.591 | -12,32 | 14.377.351 | 6,99 |
Malaysia | 4.234.286 | 59,68 | 14.272.210 | 11,75 |
Anh | 2.707.992 | -12,81 | 14.196.631 | 26,57 |
Brazil | 2.962.401 | 109,55 | 8.045.015 | 73,37 |
Đức | 1.493.939 | 11,94 | 6.241.449 | 42 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 603.897 | -5,33 | 5.572.589 | -60,27 |
Hà Lan | 1.267.663 | 269,07 | 2.575.045 | 148,59 |
Singapore | 313.017 | -17,61 | 1.875.103 | -22,53 |
Lào | 88.315 | -80,38 | 1.097.058 | -35,93 |
Thụy Điển |
|
| 22.202 | -95,91 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn