Xuất khẩu sắt thép sang Ukraine tăng 282,6% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 485,2% về trị giá.
Nhập khẩu dược phẩm từ Canada và Singapore tăng mạnh
- Cập nhật : 20/06/2018
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm từ hai thị trường Canada và Singapore chỉ đạt 7,3 và 3,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm của Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 318,5 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 5 tháng đầu năm 2018 lên trên 1,1 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm chủ yếu từ các nước EU, chiếm 52,1% tỷ trọng. Ngoài ra, nhập từ các nước Đông Nam Á chiếm 4,3% và các nước khác (trừ EU, ASEAN) chiếm 43,4%.
Về cơ cấu thị trường, nếu như cùng kỳ năm ngoái Đức là thị trường chiếm thị phần lớn, thì nay thay vào đó là thị trường Pháp chiếm 11,7% tổng kim ngạch, đạt 134,6 triệu USD tăng 11,95%, tính riêng tháng 5 kim ngạch đạt 34,6 triệu USD, tăng 18,07% so với tháng trước.
Đứng thứ hai là thị trường Đức đạt 120,8 triệu USD, nhưng giảm 5,49%. Kế đến là Ấn Độ, Thụy Sỹ, Italia, Hàn Quốc…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay nhập khẩu hàng dược phẩm từ các thị trường có kim ngạch tăng chỉ chiếm 48,3%, trong đó nhập từ hai thị trường Canada và Singpaore đều tăng mạnh, gấp 2 lần (tức tăng 115,43% và 105,95%) tuy kim ngạch chỉ đạt 7,8 và 3,1 triệu USD. Ngược lại, thị trường nhập với kim ngạch suy giảm chiếm tới 52% và nhập từ Malaysia giảm mạnh nhất 74,26%.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 5 tháng đầu năm 2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ (%) |
Pháp | 134.646.898 | 11,95 |
Đức | 120.819.327 | -5,49 |
Ấn Độ | 95.871.942 | -16,47 |
Thụy Sỹ | 88.007.660 | 47,74 |
Italy | 84.505.060 | 41,56 |
Hàn Quốc | 63.504.559 | -13,35 |
Anh | 62.630.860 | 17,1 |
Hoa Kỳ | 47.388.295 | -12,64 |
Tây Ban Nha | 35.559.929 | 35,84 |
Ireland | 31.591.972 | 2,19 |
Bỉ | 29.602.966 | -2,28 |
Nhật Bản | 28.639.017 | 66,62 |
Thái Lan | 26.638.907 | -22,8 |
Australia | 24.510.787 | 44,23 |
Áo | 20.943.092 | -19,28 |
Ba Lan | 20.180.867 | -7,59 |
Thụy Điển | 17.274.756 | 19,81 |
Trung Quốc | 14.695.261 | -50,2 |
Đan Mạch | 14.169.506 | 33,03 |
Hungary | 13.001.699 | 10,43 |
Indonesia | 11.345.964 | 83,26 |
Hà Lan | 11.302.358 | -19,75 |
Canada | 7.810.738 | 115,43 |
Philippines | 7.092.689 | -4,33 |
Nga | 4.934.787 | 53,15 |
Pakistan | 4.218.461 | -22,26 |
Đài Loan | 4.147.675 | -48,38 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.110.509 | -27,9 |
Singapore | 3.169.631 | 104,95 |
Achentina | 1.801.247 | -50,63 |
Malaysia | 1.306.601 | -74,26 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn