Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 38,6 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.
11 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu dược phẩm kim ngạch tăng chậm lại
- Cập nhật : 04/01/2019
Xu hướng chi tiêu chăm sóc sức khỏe, cũng như chuyển dịch từ thuốc ngoại sang thuốc nội đang tăng. Điều này được thể hiện trong kim ngạch nhập khẩu dược phẩm 11 tháng đầu năm 2018 gần như không đổi so với năm 2017 tương ứng với 2,54 tỷ USD, riêng tháng 11/2018 đã nhập 249,16 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng 10/2018.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm chủ yếu từ Pháp, Đức và Ấn Độ - ba thị trường này đều đạt kim ngạch trên 200 triệu USD, chiếm 31,8% tỷ trọng , tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập từ những thị trường này đều sụt giảm. Cụ thể, Pháp đạt kim ngạch cao nhất 286,46 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,85%, riêng tháng 11/2018 giảm 2,83% so với tháng 10/2018 chỉ với 27,87 triệu USD và giảm 17,47% so với tháng 11/2017. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Đức giảm 4,51% với 278,98 triệu USD, riêng tháng 11/2018 là 23,52 triệu USD, giảm 19,93% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 14,63% so với tháng 11/2017. Cuối cùng là Ấn Độ giảm 9,33% với 232 triệu USD, riêng tháng 11/2018 là 21,2 triệu USD, giảm 0,29% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 19,82% so với tháng 11/2017.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập từ các thị trường khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Singapore…. Đáng chú ý, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Nhật Bản, tuy chỉ đạt 58,18 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội 38,72%, riêng tháng 11/2018 đã tăng 35,03% so với tháng 10/2018 đạt 4,35 triệu USD và tăng 26,24% so với tháng 11/2017. Ở chiều ngược lại, giảm mạnh nhập từ thị trường Malasyia và Achentina, giảm lần lượt 70,29% và 51,34% tương ứng với 3,4 triệu USD và 6,36 triệu USD.
Thị trường cung cấp dược phẩm 11 tháng năm 2018
Thị trường | T11/2018 (USD) | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Pháp | 27.877.912 | -2,83 | 286.463.524 | -4,85 |
Đức | 23.529.857 | -19,93 | 278.983.166 | -4,51 |
Ấn Độ | 21.210.770 | -0,29 | 232.058.878 | -9,33 |
Italy | 9.992.234 | -32,49 | 174.083.965 | 8,57 |
Thụy Sỹ | 16.188.508 | -12,73 | 169.857.672 | 28,06 |
Hàn Quốc | 12.775.909 | 5,77 | 143.512.159 | -17,81 |
Anh | 10.733.818 | 21,16 | 120.987.305 | 9,49 |
Hoa Kỳ | 15.592.529 | 44,58 | 120.315.058 | -0,68 |
Bỉ | 16.158.022 | 329,12 | 78.312.294 | 12,46 |
Tây Ban Nha | 5.593.838 | -0,17 | 73.113.609 | 14,73 |
Thái Lan | 5.998.251 | -12,92 | 65.093.342 | -20,66 |
Áo | 8.003.650 | 154,12 | 59.125.872 | 10,62 |
Nhật Bản | 4.355.845 | 35,03 | 58.183.507 | 38,72 |
Ireland | 3.969.637 | 3,12 | 51.764.422 | -35,62 |
Australia | 3.140.991 | -54,06 | 50.511.095 | 8,7 |
Ba Lan | 6.942.244 | 115,11 | 45.483.391 | 1,41 |
Thụy Điển | 7.304.746 | 131,68 | 42.613.789 | 15,49 |
Hungary | 4.282.231 | -23,76 | 37.323.867 | 23,6 |
Đan Mạch | 3.982.145 | 33,59 | 36.881.907 | 22,23 |
Trung Quốc | 3.617.099 | 43,29 | 34.678.221 | -27,37 |
Hà Lan | 3.137.805 | -57,23 | 33.590.254 | 1,9 |
Indonesia | 2.814.200 | -36,63 | 27.376.913 | 30,55 |
Pakistan | 1.844.472 | 89,75 | 13.598.710 | 7,78 |
Đài Loan | 776.046 | -12,33 | 11.102.225 | -38,17 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.842.445 | 53,37 | 10.709.542 | -29,26 |
Canada | 503.035 | -42,11 | 10.509.883 | 51,23 |
Nga | 412.814 | -54,77 | 9.968.162 | 16,81 |
Singapore | 915.245 | -53,05 | 9.644.652 | 145,7 |
Philippines | 273.358 | 29,07 | 8.800.661 | -26,33 |
Achentina | 965.114 | -2,28 | 6.369.803 | -51,34 |
Malaysia | 468.276 | 70,2 | 3.450.981 | -70,29 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn