tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Xuất khẩu hạt tiêu tháng 3/2019 tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch

  • Cập nhật : 11/05/2019

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu sau khi sụt giảm cả về lượng và kim ngạch trong tháng 2/2019, thì tháng 3/2019 tăng mạnh 110,5% về khối lượng và tăng  102,3% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 35.269 tấn, tương đương 89,45 triệu USD; so với tháng 3/2018 thì tăng 17,3% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch.

xuat khau hat tieu thang 3/2019 tang manh tren 100% ca ve luong va kim ngach

Xuất khẩu hạt tiêu tháng 3/2019 tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch

Giá xuất khẩu trong tháng 3/2019 đạt trung bình 2.536 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng 2/2019 và giảm mạnh 28,2% so với tháng 3/2018.

Tính chung trong cả quý 1/2019 cả nước xuất khẩu 70.939 tấn hạt tiêu, tương đương 189,57 triệu USD, tăng 18,2% về lượng nhưng giảm 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Giá xuất khẩu quý 1/2019 giảm mạnh 26,3% so với quý 1/2018, đạt 2.672,3 USD/tấn.

Đáng chú ý trong quý 1 năm nay là giá xuất khẩu hạt tiêu sang tất cả các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, do đó khối lượng xuất khẩu sang một số thị trường tăng mạnh nhưng kim ngạch vẫn bị sụt giảm như: xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 34% về lượng nhưng kim ngạch giảm 1,6% và giá giảm 26,5%; Pháp tăng 28,4% về lượng nhưng kim ngạch giảm 20% và giá giảm 37,7%; Ba Lan tăng 25,7% về lượng nhưng kim ngạch giảm 9,6% và giá giảm 28%

Bên cạnh đó là các thị trường sụt giảm mạnh cả về giá, lượng và kim ngạch gồm có: Ukraine giảm 30,9% về giá, giảm 44% về lượng và giảm 61,3% kim ngạch, đạt 218 tấn, tương đương 0,49 triệu USD, giá 2.238 USD/tấn. Kuwait giảm mức tương ứng 27,8%, 43,7% và 59,4%, đạt 166 tấn, tương đương 0,44 triệu USD, giá 2.632,5 USD/tấn; Bỉ giảm mức tương ứng 23,3%, 42,9% và 56,2%, đạt 40 tấn, tương đương 0,16 triệu USD, giá 4.063 USD/tấn.

Xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 13.812 tấn, tương đương 39,65 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 33,3% về lượng nhưng kim ngạch giảm 7,4% so với cùng kỳ, giá giảm 30,6%, đạt 2.870,7 USD/tấn.

Xuất khẩu hạt tiêu sang EU chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch, đạt 6.359 tấn, tương đương 21,46 triệu USD, tăng rất mạnh 108,5% về lượng và tăng 42,2% về kim ngạch, giá giảm 31,8%, đạt 3.375 USD/tấn.

Xuất khẩu sang Ấn Độ mặc dù tăng 5,3% về lượng, nhưng vẫn giảm 24,8% về kim ngạch và giảm 28,6% về giá so với cùng kỳ, đạt 7.508 tấn, tương đương 18,84 triệu USD, giá 2.509,5 USD/tấn, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.

Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng rất mạnh 170,2% về lượng và tăng 84,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 4.261 tấn, tương đương 11,54 triệu USD, chiếm trên 6% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước.

 

Xuất khẩu hạt tiêu quý 1/2019

Thị trường

Quý 1/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

70.939

189.567.017

18,17

-14,48

Mỹ

13.812

39.650.216

33,27

-7,44

Ấn Độ

7.508

18.841.291

5,27

-24,82

Pakistan

3.910

9.714.205

-2,08

-29,05

U.A.E

3.671

8.783.739

9,42

-19,65

Hà Lan

1.800

6.595.261

12,08

-22,3

Đức

1.993

6.408.588

-2,45

-26,04

Hàn Quốc

1.917

5.350.074

60,55

11,21

Thái Lan

1.498

4.857.686

-1,45

-29,9

Anh

1.182

4.167.555

20,24

-15,97

Ai Cập

1.810

3.969.589

4,38

-20,16

Philippines

1.724

3.852.550

59,19

17,62

Saudi Arabia

987

2.488.083

 

 

Canada

842

2.441.725

21,15

-22,17

Senegal

945

2.192.774

 

 

Nam Phi

708

2.176.856

-7,57

-37,58

Australia

555

1.987.215

-4,31

-33,55

Thổ Nhĩ Kỳ

823

1.877.726

34,04

-1,53

Nga

833

1.864.750

11,66

-18,86

Nhật Bản

718

1.765.427

8,62

-53,51

Tây Ban Nha

431

1.346.712

-41,2

-51,49

Ba Lan

416

1.236.022

25,68

-9,62

Myanmar

439

1.098.375

 

 

Malaysia

351

1.073.047

9,01

-20,07

Pháp

285

897.207

28,38

-19,99

Algeria

309

728.520

 

 

Singapore

249

658.958

5,51

-14,43

Italia

212

647.805

-24,01

-44,66

Ukraine

218

487.912

-43,96

-61,27

Kuwait

166

436.992

-43,73

-59,37

Sri Lanka

150

429.300

 

 

Bỉ

40

162.533

-42.86

-56.16

(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục