Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thụy Sỹ trong tháng 3/2019 đạt 11,4 triệu USD, giảm mạnh tới 43,6% so với tháng 2/2019. Tuy nhiên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này trong cả quý 1/2019 vẫn tăng nhẹ 0,7% đạt 46,6 triệu USD.
Xuất khẩu hạt tiêu tháng 3/2019 tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch
- Cập nhật : 11/05/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu sau khi sụt giảm cả về lượng và kim ngạch trong tháng 2/2019, thì tháng 3/2019 tăng mạnh 110,5% về khối lượng và tăng 102,3% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 35.269 tấn, tương đương 89,45 triệu USD; so với tháng 3/2018 thì tăng 17,3% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch.
Giá xuất khẩu trong tháng 3/2019 đạt trung bình 2.536 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng 2/2019 và giảm mạnh 28,2% so với tháng 3/2018.
Tính chung trong cả quý 1/2019 cả nước xuất khẩu 70.939 tấn hạt tiêu, tương đương 189,57 triệu USD, tăng 18,2% về lượng nhưng giảm 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Giá xuất khẩu quý 1/2019 giảm mạnh 26,3% so với quý 1/2018, đạt 2.672,3 USD/tấn.
Đáng chú ý trong quý 1 năm nay là giá xuất khẩu hạt tiêu sang tất cả các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, do đó khối lượng xuất khẩu sang một số thị trường tăng mạnh nhưng kim ngạch vẫn bị sụt giảm như: xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 34% về lượng nhưng kim ngạch giảm 1,6% và giá giảm 26,5%; Pháp tăng 28,4% về lượng nhưng kim ngạch giảm 20% và giá giảm 37,7%; Ba Lan tăng 25,7% về lượng nhưng kim ngạch giảm 9,6% và giá giảm 28%
Bên cạnh đó là các thị trường sụt giảm mạnh cả về giá, lượng và kim ngạch gồm có: Ukraine giảm 30,9% về giá, giảm 44% về lượng và giảm 61,3% kim ngạch, đạt 218 tấn, tương đương 0,49 triệu USD, giá 2.238 USD/tấn. Kuwait giảm mức tương ứng 27,8%, 43,7% và 59,4%, đạt 166 tấn, tương đương 0,44 triệu USD, giá 2.632,5 USD/tấn; Bỉ giảm mức tương ứng 23,3%, 42,9% và 56,2%, đạt 40 tấn, tương đương 0,16 triệu USD, giá 4.063 USD/tấn.
Xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 13.812 tấn, tương đương 39,65 triệu USD, chiếm 19,5% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 33,3% về lượng nhưng kim ngạch giảm 7,4% so với cùng kỳ, giá giảm 30,6%, đạt 2.870,7 USD/tấn.
Xuất khẩu hạt tiêu sang EU chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch, đạt 6.359 tấn, tương đương 21,46 triệu USD, tăng rất mạnh 108,5% về lượng và tăng 42,2% về kim ngạch, giá giảm 31,8%, đạt 3.375 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Ấn Độ mặc dù tăng 5,3% về lượng, nhưng vẫn giảm 24,8% về kim ngạch và giảm 28,6% về giá so với cùng kỳ, đạt 7.508 tấn, tương đương 18,84 triệu USD, giá 2.509,5 USD/tấn, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng rất mạnh 170,2% về lượng và tăng 84,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 4.261 tấn, tương đương 11,54 triệu USD, chiếm trên 6% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước.
Xuất khẩu hạt tiêu quý 1/2019
Thị trường | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 70.939 | 189.567.017 | 18,17 | -14,48 |
Mỹ | 13.812 | 39.650.216 | 33,27 | -7,44 |
Ấn Độ | 7.508 | 18.841.291 | 5,27 | -24,82 |
Pakistan | 3.910 | 9.714.205 | -2,08 | -29,05 |
U.A.E | 3.671 | 8.783.739 | 9,42 | -19,65 |
Hà Lan | 1.800 | 6.595.261 | 12,08 | -22,3 |
Đức | 1.993 | 6.408.588 | -2,45 | -26,04 |
Hàn Quốc | 1.917 | 5.350.074 | 60,55 | 11,21 |
Thái Lan | 1.498 | 4.857.686 | -1,45 | -29,9 |
Anh | 1.182 | 4.167.555 | 20,24 | -15,97 |
Ai Cập | 1.810 | 3.969.589 | 4,38 | -20,16 |
Philippines | 1.724 | 3.852.550 | 59,19 | 17,62 |
Saudi Arabia | 987 | 2.488.083 |
|
|
Canada | 842 | 2.441.725 | 21,15 | -22,17 |
Senegal | 945 | 2.192.774 |
|
|
Nam Phi | 708 | 2.176.856 | -7,57 | -37,58 |
Australia | 555 | 1.987.215 | -4,31 | -33,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 823 | 1.877.726 | 34,04 | -1,53 |
Nga | 833 | 1.864.750 | 11,66 | -18,86 |
Nhật Bản | 718 | 1.765.427 | 8,62 | -53,51 |
Tây Ban Nha | 431 | 1.346.712 | -41,2 | -51,49 |
Ba Lan | 416 | 1.236.022 | 25,68 | -9,62 |
Myanmar | 439 | 1.098.375 |
|
|
Malaysia | 351 | 1.073.047 | 9,01 | -20,07 |
Pháp | 285 | 897.207 | 28,38 | -19,99 |
Algeria | 309 | 728.520 |
|
|
Singapore | 249 | 658.958 | 5,51 | -14,43 |
Italia | 212 | 647.805 | -24,01 | -44,66 |
Ukraine | 218 | 487.912 | -43,96 | -61,27 |
Kuwait | 166 | 436.992 | -43,73 | -59,37 |
Sri Lanka | 150 | 429.300 |
|
|
Bỉ | 40 | 162.533 | -42.86 | -56.16 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn