Trong tháng 3, một số Cục Hải quan địa phương đã thực hiện kiểm tra các lô hàng nhập thịt gà từ Mỹ. Riêng tại Hải Phòng, kết quả cho thấy, số lượng mặt hàng này đã tăng tới 275% chỉ riêng trong tháng 3.
Điện thoại và linh kiện có thị phần lớn nhất tổng kim ngạch XK sang Nga 5T/2019
- Cập nhật : 05/08/2019
Việt Nam và Liên bang Nga đã thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2001 và nâng lên thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012. Liên bang Nga chiếm hơn 90% trong tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU. Các mặt hàng điện tử, dệt may, da giày, thủy sản, cà phê... của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Nga quan tâm sử dụng.
Với dân số gần 143 triệu người, cùng với những ưu đãi thuế quan khi Nga gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA), Nga hiện đang là thị trường truyền thống của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1,17 tỷ USD, tăng 15,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn nhất với 45,76% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 537,62 triệu USD, tăng 4,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, chiếm thị phần thấp nhất là sản phẩm gốm, sứ chỉ với 0,04% tổng kim ngạch, đạt 524.367 USD, giảm 11,83% so với 5T/2018.
Chỉ tính riêng tháng 5/2019, sắt thép các loại là nhóm hàng có sản lượng và trị giá tăng mạnh lần lượt là (+109,42%) và (+114,04%) so với tháng 4/2019 nhưng tính cả 5 tháng/2019 mặt hàng này lại sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái với sản lượng (-10,81%) đạt 2.987 tấn và trị giá (-15,88%) đạt 3,07 triệu USD.
Bên cạnh đó, các nhóm hàng như gạo, hạt điều đều sụt giảm cả về lượng và trị giá trong tháng 5/2019 nhưng tính tổng cả 5 tháng đầu năm 2019 các mặt hàng này đều tăng trưởng khá.
Sau hơn 2 năm triển khai Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga có sự tăng trưởng tích cực. Năm 2018, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 4,57 tỷ USD, tăng 28,63% so với năm 2017; trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Liên bang Nga đạt hơn 2,44 tỷ USD tăng 12,81% so với năm 2017 và xuất khẩu từ Nga đến Việt Nam đạt 2,1 tỷ USD tăng 53,38% so với năm 2017.
Trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam – Liên bang Nga đạt 1,52 tỷ USD, tăng 5,92 % so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Nga đạt 931,04 triệu USD, tăng 23,13 %; nhập khẩu từ Nga vào Việt Nam đạt 591,74 triệu USD, giảm 13,2 % so với cùng kỳ năm 2018.
Mặc dù thương mại song phương đã khởi sắc trong thời gian qua, nhưng hai bên cần tiếp tục tích cực tìm kiếm và đưa ra các giải pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, cụ thể là các rào cản phi thuế quan trong thương mại nông – thủy sản, vấn đề thanh toán, chi phí vận tải.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 5T/2019
Mặt hàng | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.174.898.051 |
| 15,98% |
Hàng thủy sản |
| 41.003.644 |
| 11,96% |
Hàng rau quả |
| 11.001.888 |
| -24,94% |
Hạt điều | 3.283 | 25.163.613 | 26,32% | 0,37% |
Cà phê | 38.598 | 72.220.232 | -3,04% | -14,28% |
Chè | 5.425 | 8.429.901 | -12,75% | -11,42% |
Hạt tiêu | 2.143 | 4.793.795 | 19,85% | -7,86% |
Gạo | 8.600 | 3.493.466 | 50,45% | 40,82% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 5.860.699 |
| 26,12% |
Xăng dầu các loại | 20.100 | 14.927.831 | 2,78% | 0,77% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 6.872.699 |
| -3,29% |
Cao su | 2.556 | 3.725.124 | -25,55% | -27,63% |
Sản phẩm từ cao su |
| 922.110 |
| -2,36% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 7.462.177 |
| -15,72% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.066.250 |
| 97,38% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 2.654.010 |
| 14,28% |
Hàng dệt, may |
| 104.995.652 |
| 88,08% |
Giày dép các loại |
| 61.624.189 |
| 50,42% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 524.367 |
| -11,83% |
Sắt thép các loại | 2.987 | 3.077.870 | -10,81% | -15,88% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 127.614.261 |
| 95,96% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 537.623.384 |
| 4,98% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 35.329.179 |
| 1,65% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 1.974.071 |
| 5,23% |
Hàng hóa khác |
| 92.537.639 |
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn