tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Điện thoại và linh kiện có thị phần lớn nhất tổng kim ngạch XK sang Nga 5T/2019

  • Cập nhật : 05/08/2019

Việt Nam và Liên bang Nga đã thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2001 và nâng lên thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012. Liên bang Nga chiếm hơn 90% trong tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU. Các mặt hàng điện tử, dệt may, da giày, thủy sản, cà phê... của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Nga quan tâm sử dụng.

dien thoai va linh kien co thi phan lon nhat tong kim ngach xk sang nga 5t/2019

Điện thoại và linh kiện có thị phần lớn nhất tổng kim ngạch XK sang Nga 5T/2019

Với dân số gần 143 triệu người, cùng với những ưu đãi thuế quan khi Nga gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA), Nga hiện đang là thị trường truyền thống của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1,17 tỷ USD, tăng 15,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn nhất với 45,76% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 537,62 triệu USD, tăng 4,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, chiếm thị phần thấp nhất là sản phẩm gốm, sứ chỉ với 0,04% tổng kim ngạch, đạt 524.367 USD, giảm 11,83% so với 5T/2018.

Chỉ tính riêng tháng 5/2019, sắt thép các loại là nhóm hàng có sản lượng và trị giá tăng mạnh lần lượt là (+109,42%) và (+114,04%) so với tháng 4/2019 nhưng tính cả 5 tháng/2019 mặt hàng này lại sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái với sản lượng (-10,81%) đạt 2.987 tấn và trị giá (-15,88%) đạt 3,07 triệu USD.

Bên cạnh đó, các nhóm hàng như gạo, hạt điều đều sụt giảm cả về lượng và trị giá trong tháng 5/2019 nhưng tính tổng cả 5 tháng đầu năm 2019 các mặt hàng này đều tăng trưởng khá.

Sau hơn 2 năm triển khai Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga có sự tăng trưởng tích cực. Năm 2018, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 4,57 tỷ USD, tăng 28,63% so với năm 2017; trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Liên bang Nga đạt hơn 2,44 tỷ USD tăng 12,81% so với năm 2017 và xuất khẩu từ Nga đến Việt Nam đạt 2,1 tỷ USD tăng 53,38% so với năm 2017.

Trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam – Liên bang Nga đạt 1,52 tỷ USD, tăng 5,92 % so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Nga đạt 931,04 triệu USD, tăng 23,13 %; nhập khẩu từ Nga vào Việt Nam đạt 591,74 triệu USD, giảm 13,2 % so với cùng kỳ năm 2018.

Mặc dù thương mại song phương đã khởi sắc trong thời gian qua, nhưng hai bên cần tiếp tục tích cực tìm kiếm và đưa ra các giải pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, cụ thể là các rào cản phi thuế quan trong thương mại nông – thủy sản, vấn đề thanh toán, chi phí vận tải.

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 5T/2019

Mặt hàng

5T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

1.174.898.051

 

15,98%

Hàng thủy sản

 

41.003.644

 

11,96%

Hàng rau quả

 

 

11.001.888

 

 

-24,94%

Hạt điều

3.283

25.163.613

26,32%

0,37%

Cà phê

38.598

72.220.232

-3,04%

-14,28%

Chè

5.425

8.429.901

-12,75%

-11,42%

Hạt tiêu

2.143

4.793.795

19,85%

-7,86%

Gạo

8.600

3.493.466

50,45%

40,82%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

5.860.699

 

26,12%

Xăng dầu các loại

20.100

14.927.831

2,78%

0,77%

Sản phẩm từ chất dẻo

 

6.872.699

 

-3,29%

Cao su

2.556

3.725.124

-25,55%

-27,63%

Sản phẩm từ cao su

 

922.110

 

-2,36%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

7.462.177

 

-15,72%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

1.066.250

 

97,38%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

2.654.010

 

14,28%

Hàng dệt, may

 

104.995.652

 

88,08%

Giày dép các loại

 

61.624.189

 

50,42%

Sản phẩm gốm, sứ

 

524.367

 

-11,83%

Sắt thép các loại

2.987

3.077.870

-10,81%

-15,88%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

127.614.261

 

95,96%

Điện thoại các loại và linh kiện

 

537.623.384

 

4,98%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

35.329.179

 

1,65%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

1.974.071

 

5,23%

Hàng hóa khác

 

92.537.639

 

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục