Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2018 đơn vị này phát hiện, bắt giữ, xử lý 16.633 vụ việc vi phạm trong lĩnh vực hải quan, tăng 9,54% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu từ Trung Quốc: 13 nhóm hàng đạt trên tỷ USD
- Cập nhật : 28/12/2018
Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đã đạt 59,59 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng mạnh 13,4% so với cùng kỳ 2017, tức tăng 7,05 tỷ USD và cũng đã vượt 1,36 tỷ USD so với kim ngạch của cả năm 2017. Riêng tháng 11/2018 kim ngạch tăng nhẹ 1,1% so với tháng 10/2018, đạt 6,21 tỷ USD và cũng tăng 8,5% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017. Ba nhóm hàng “tỷ USD” mới là: Sản phẩm từ kim loại thường 1,19 tỷ USD (cùng kỳ 2017 đạt 887,5 triệu USD); xơ, sợi dệt các loại 1,12 tỷ USD (cùng kỳ 775 triệu USD); chất dẻo nguyên liệu 1,02 tỷ USD (cùng kỳ 837,5 triệu USD).
Ngoài 3 mặt hàng mới, Trung Quốc còn là thị trường nhập khẩu lớn nhất với nhiều mặt hàng chủ lực của nước ta. Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc 11 tháng qua là máy móc, thiết bị đạt 10,92 tỷ USD, chiếm 18,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất đối với nhóm hàng máy móc, thiết bị.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 7,82 tỷ USD, chiếm 13,1% trong tổng kim ngạch, tăng 2,5%. Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,07 tỷ USD, chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch, tăng 10,4%. Mặt hàng vải may mặc đạt 6,51 tỷ USD, chiếm 10,9%, tăng 17,8%
Ngoài ra, trong 11 tháng qua Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với 5,76 triệu tấn, đạt kim ngạch 4,15 tỷ USD, tăng 9,6%; hóa chất và sản phẩm từ hóa chất nhập từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 2,88 tỷ USD…
Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm nay hầu hết tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% là: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 122,6%, đạt 894,48 triệu USD; xăng dầu tăng 101,4%, đạt 927,96 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc sụt giảm rất mạnh 90% về kim ngạch, chỉ đạt 37,16 triệu USD.
Ở chiều xuất khẩu, trong 11 tháng Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc cũng có mức tăng trưởng khá 21,5%, tức tăng thêm gần 6,7 tỷ USD, đạt 37,66 tỷ USD.
Việc kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu có số tuyệt đối tăng thêm khá tương đồng nên mức thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong 2 năm gần đây không có nhiều thay đổi với con số khá ổn định ở mức gần 22 tỷ USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch | 6.211.338.623 | 1,05 | 59.593.081.241 | 13,42 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.180.018.637 | 7,3 | 10.918.088.575 | 9,68 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 878.724.833 | 3,26 | 7.819.715.187 | 2,49 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 816.262.219 | 4,96 | 7.071.286.716 | 10,35 |
Vải các loại | 640.701.927 | -3,13 | 6.506.387.988 | 17,8 |
Sắt thép các loại | 325.395.700 | -13,84 | 4.152.069.275 | 9,55 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 198.424.481 | -4,13 | 2.025.954.081 | 7,58 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 191.135.453 | 2,52 | 1.884.654.897 | 10,38 |
Hóa chất | 145.809.673 | -0,18 | 1.454.404.351 | 28,1 |
Sản phẩm từ sắt thép | 158.414.939 | 6,59 | 1.422.399.817 | 36,86 |
Sản phẩm hóa chất | 129.212.678 | 1,56 | 1.254.793.400 | 15,04 |
Kim loại thường khác | 123.581.780 | 9,57 | 1.190.009.839 | 47,91 |
Xơ, sợi dệt các loại | 100.865.892 | -4,56 | 1.118.831.653 | 44,4 |
Chất dẻo nguyên liệu | 100.798.097 | -5,64 | 1.020.272.549 | 25,4 |
Xăng dầu các loại | 75.175.587 | -26,19 | 927.959.343 | 101,39 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 113.312.836 | -12,66 | 894.479.546 | 122,64 |
Dây điện và dây cáp điện | 66.922.922 | 3,86 | 586.709.313 | 2,81 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 43.820.485 | -26,08 | 582.795.390 | 81,89 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 48.969.464 | 3,42 | 558.327.252 | -6,39 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 45.472.207 | 9,48 | 453.248.004 | -1,97 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 46.773.958 | 19,03 | 439.780.045 | 20,72 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 46.858.979 | 14,22 | 416.420.057 | -9,76 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 47.355.381 | 5,04 | 395.225.544 | 20,9 |
Hàng rau quả | 40.091.885 | -22,1 | 390.243.220 | 48,72 |
Phân bón các loại | 55.507.886 | 29,1 | 370.707.344 | -13,17 |
Giấy các loại | 29.267.806 | 1,44 | 301.273.865 | 3,79 |
Khí đốt hóa lỏng | 23.788.323 | -33,43 | 300.765.165 | 8,65 |
Than các loại | 30.054.373 | -1,05 | 285.059.910 | 36,05 |
Sản phẩm từ giấy | 28.843.229 | -2,03 | 269.135.605 | 3,64 |
Sản phẩm từ cao su | 28.180.598 | 11,44 | 250.267.213 | 14,02 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 21.554.512 | -20,05 | 238.296.176 | 22,13 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 15.792.573 | -13,33 | 207.304.391 | 41,46 |
Hàng thủy sản | 12.435.205 | 12,28 | 109.708.919 | 6,2 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 7.509.564 | -48,56 | 98.904.545 | -1,88 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 23.175.920 | 69,77 | 96.485.054 | 13,46 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 10.134.522 | -5,84 | 83.267.501 | 59,43 |
Cao su | 7.229.299 | -20,33 | 68.629.269 | -18,54 |
Quặng và khoáng sản khác | 5.812.872 | 24,08 | 65.878.145 | 17,15 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 5.646.924 | 19,69 | 54.992.841 | 15,88 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.018.981 | -0,44 | 40.520.685 | 8,22 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 9.431.271 | 6,55 | 37.155.330 | -90,06 |
Dược phẩm | 3.617.099 | 43,29 | 34.678.221 | -27,37 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 4.977.882 | 80,47 | 30.276.163 | 57,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.736.990 | 3,69 | 18.714.280 | 55,24 |
Dầu mỡ động, thực vật | 569.811 | -17,21 | 12.883.607 | 40 |
Bông các loại | 136.791 | -52,22 | 2.132.478 | 31,85 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)