Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 7/2016 ước đạt 611,3 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 7 tháng lên 3,69 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2015.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện liên tục đạt mức tăng trưởng mạnh
- Cập nhật : 10/08/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6 xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt hơn 2,65 tỷ USD, giảm 9,1% so với tháng 5. Tính chung 6 tháng đạt gần 16,95 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Các thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 6 tháng đầu năm 2016 của Việt Nam: thị trường EU (28 nước) với kim ngạch gần 5,28 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất đạt hơn 2,22 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7%, chiếm 13,1%; Hoa Kỳ đạt gần 2,07 tỷ USD, tăng 59%, chiếm 12,2%; Hàn Quốc đạt hơn 1,33 tỷ USD, tăng mạnh 224%, chiếm 7,9%.
Tuy nhiên, đây là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường Ả-rập Xê-út, nhưng trong 6 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường này đã giảm 32% so với cùng kỳ, chỉ đạt trên 62 triệu USD. Nguyên nhân là do Chính phủ Ả-rập Xê-út tiến hành rà soát lại tất cả các cửa hàng điện thoại di động và phụ kiện trên toàn quốc, liên quan đến việc truy cứu nguồn gốc xuất xứ mặt hàng điện thoại di động và phụ kiện. Bên cạnh đó, Chính phủ của nước này đã ban hành chính sách mới quy định 100% nhân sự làm việc trong lĩnh vực điện thoại di động phải là người Ả-rập Xê-út, với quy định chế tài về mức xử phạt rất nặng đối với các cơ sở vi phạm, thậm chí rút giấy phép hoạt động trong vòng 5 năm.
Mặc dù, trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu nhóm hàng này đạt kim ngạch cao, nhưng đóng góp phần lớn là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể là từ 4 tổ hợp sản xuất điện thoại của các doanh nghiệp đa quốc gia (Samsung có 2 tổ hợp, Microsoft có 1 tổ hợp, LG có 1 tổ hợp), cùng các nhà cung cấp linh kiện nước ngoài xây nhà máy sản xuất cung ứng cho các tổ hợp này.
Mặt khác, dù những tổ hợp, nhà máy sản xuất mặt hàng này ngày càng gia tăng tỷ lệ nội địa hóa linh kiện sản xuất ở Việt Nam, nhưng Việt Nam vẫn chi một khoản lớn ngoại tệ để nhập khẩu linh kiện và sản phẩm điện thoại.
Những năm gần đây, xuất khẩu điện thoại và linh kiện có tốc độ tăng cao. Nếu năm 2009 xuất khẩu mặt hàng này còn đứng thứ 9 (sau dệt may, giày dép, dầu thô, thuỷ sản, điện tử máy tính và linh kiện, gỗ và sản phẩm gỗ, gạo, cao su) thì năm 2010 đã vượt lên đứng thứ 4 (sau dệt may, dầu thô, giày dép). Năm 2011 và 2012, mặt hàng này vượt lên đứng thứ 2 chỉ sau dệt may. Đến năm 2013, xuất khẩu điện thoại và linh kiện đã vượt qua dệt may, đạt 21,5 tỷ USD, trong khi dệt may chỉ đạt hơn 20 tỷ USD. Từ đó cho đến thời điểm này, điện thoại và linh kiện vẫn giữ vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu điện thoại và linh kiện 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6T/2016 | 6T/2015 | +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 16.946.219.816 | 14.597.118.510 | +16,09 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 2.222.852.588 | 2.207.142.718 | +0,71 |
Hoa Kỳ | 2.069.184.277 | 1.300.385.266 | +59,12 |
Hàn Quốc | 1.334.734.759 | 411.906.159 | +224,04 |
Áo | 958.350.861 | 831.103.480 | +15,31 |
Anh | 929.706.591 | 826.461.101 | +12,49 |
Đức | 859.189.099 | 898.727.908 | -4,40 |
Hồng Kông | 766.319.456 | 569.155.863 | +34,64 |
Italia | 659.966.227 | 556.170.451 | +18,66 |
Hà Lan | 518.023.895 | 388.932.269 | +33,19 |
Pháp | 459.725.848 | 518.643.642 | -11,36 |
Thái Lan | 397.793.647 | 289.749.170 | +37,29 |
Trung quốc | 389.623.545 | 208.657.237 | +86,73 |
Mexico | 354.314.661 | 261.569.033 | +35,46 |
Nga | 342.787.902 | 269.163.181 | +27,35 |
Tây Ban Nha | 324.591.868 | 363.030.226 | -10,59 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 323.893.665 | 401.096.990 | -19,25 |
Australia | 305.219.852 | 327.786.287 | -6,88 |
Nam Phi | 286.863.597 | 280.497.047 | +2,27 |
Indonesia | 253.151.883 | 441.850.181 | -42,71 |
Thuỵ Điển | 249.930.607 | 296.138.773 | -15,60 |
Braxin | 202.129.885 | 310.824.749 | -34,97 |
Malaysia | 193.454.544 | 252.213.084 | -23,30 |
Ấn Độ | 168.888.465 | 368.125.467 | -54,12 |
Nhật Bản | 162.150.855 | 25.420.436 | +537,88 |
Israel | 156.256.338 | 143.886.482 | +8,60 |
Singapore | 139.770.052 | 156.231.169 | -10,54 |
Philippines | 128.439.648 | 88.190.297 | +45,64 |
Đài Loan | 109.895.360 | 60.614.288 | +81,30 |
Colombia | 83.402.836 | 66.676.095 | +25,09 |
New Zealand | 71.935.845 | 59.419.818 | +21,06 |
Slovakia | 67.187.898 | 29.948.019 | +124,35 |
Bồ Đào Nha | 64.618.824 | 63.304.084 | +2,08 |
Ả Rập Xê Út | 62.017.353 | 91.623.863 | -32,31 |
Angieri | 50.131.904 | 72.166.880 | -30,53 |
Ucraina | 49.770.323 | 31.817.222 | +56,43 |
Hy Lạp | 37.657.436 | 35.843.789 | +5,06 |
Campuchia | 402.154 | 71.716 | +460,76 |
Theo Vinanet