Tổng cục Hải quan Trung Quốc đưa ra số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa sơ bộ trong tháng 7/2016.

Tính riêng tháng 6/2016, nhập khẩu cao su đạt 35,4 nghìn tấn, trị giá 57 triệu USD, giảm 0,6% về lượng, nhưng tăng 1,5% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Tính riêng tháng 6/2016, nhập khẩu cao su đạt 35,4 nghìn tấn, trị giá 57 triệu USD, giảm 0,6% về lượng, nhưng tăng 1,5% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Nhập khẩu cao su tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
| Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 35.651 | 49.992.850 | -14,0 | -15,1 |
Tháng 2 | 18.245 | 28.982.622 | -48,8 | -42,0 |
Tháng 3 | 39.005 | 55.743.706 | +113,8 | +92,3 |
Tháng 4 | 31.929 | 48.510.855 | -18,1 | -13,0 |
Tháng 5 | 35.703 | 56.253.827 | +11,8 | +16,0 |
Tháng 6 | 35.486 | 57.085.689 | -0,6 | +1,5 |
(Nguồn: Số liệu từ TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nếu như hai tháng đầu năm nhập khẩu cao su suy giảm cả về lượng và trị giá, thì sang tháng 3 lại tăng mạnh vượt trội, tăng 113,8% về lượng và tăng 92,3% về trị giá với tháng 2. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chỉ trở lại vào tháng 5.
Việt Nam nhập khẩu cao su chủ yếu từ thị trường Hàn Quốc, chiếm 20,5% tổng lượng cao su nhập khẩu, đạt 40,1 nghìn tấn, trị giá 61,2 triệu USD, tăng 3,53% về lượng, nhưng giảm 7,15% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường cung cấp đứng thứ hai sau Hàn Quốc là Nhật Bản, đạt 25,9 nghìn tấn, trị giá 48,3 triệu USD, tăng 6,85% về lượng, nhưng giảm 8,75% về kim ngạch, kế đến là Campuchia với 24,9 nghìn tấn, trijgias 28,5 triệu USD, giảm 15,82% về lượng và giảm 30,54% về trị giá. Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu cao su từ các thị trường khác như Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia…
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm tới 87%, trong đó nhập khẩu từ Canada tăng mạnh nhất, tăng 998,85% về lượng và tăng 357,44% về trị giá, tương ứng với 956 tấn, trị giá 1,3 triệu USD, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 13,3% và nhập từ Pháp giảm mạnh nhất, giảm 53,79% về lượng và giảm 60,57% về trị giá, tương ứng với 1,5 nghìn tấn, trị giá 3,2 triệu USD.
Thống kê bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu cao su 6 tháng 2016
Thị trường | 6 tháng 2016
| So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 195.589 | 296.241.912 | 3,6 | -8,8 |
Hàn Quốc | 40.106 | 61.222.147 | 3,53 | -7,15 |
Nhật Bản | 25.997 | 48.306.422 | 6,85 | -8,75 |
Campuchia | 24.909 | 28.621.719 | -15,82 | -30,54 |
Đài Loan | 18.013 | 27.623.967 | 12,20 | 3,76 |
Thái Lan | 16.853 | 23.923.125 | 2,74 | -7,67 |
Trung Quốc | 11.852 | 24.151.602 | 23,57 | 28,71 |
Malaysia | 8.737 | 8.924.880 | 58,25 | 27,45 |
Indonesia | 5.181 | 8.755.406 | 16,09 | 5,72 |
Nga | 5.169 | 6.995.138 | 0,04 | -28,52 |
Hoa Kỳ | 4.504 | 10.016.823 | 18,18 | 1,92 |
Pháp | 1.575 | 3.274.875 | -53,79 | -60,57 |
Đức | 1.011 | 2.375.121 | 11,10 | 5,00 |
Canada | 956 | 1.358.569 | 998,85 | 357,44 |
Hà Lan | 236 | 564.067 | 35,63 | 16,72 |
Anh | 235 | 584.836 | 51,61 | 31,12 |
Nguồn: VITIC/Vinanet
Tổng cục Hải quan Trung Quốc đưa ra số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa sơ bộ trong tháng 7/2016.
Số liệu sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 6/2016, cả nước đã xuất khẩu 41,5 triệu USD sản phẩm từ cao su, tăng 2,5% so với tháng liền kề trước đó – đây là tháng thứ hai kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tăng trưởng liên tiếp – nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su 6 tháng đầu năm 2016 lên 222,4 triệu USD tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2015.
XK tôm Việt Nam quý II/2016 đạt 732,3 triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau 21 năm bình thường hóa, quan hệ hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả và ổn định. Hoa Kỳ đã trở thành đối tác thương mại, nhà đầu tư hàng đầu của Việt Nam. Điều này phản ánh nét tiêu biểu nhất trong quan hệ kinh tế hai nước cả về quy mô và gia tăng tốc độ phát triển kinh tế.
Gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,9 tỷ USD, đưa Việt Nam thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 4 trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức và Italia.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của cả nước đạt 179,35 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong số những thị trường Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm thì Hoa Kỳ là thị trường chủ lực, chiếm 23,3% tổng kim ngạch.
Nếu như hai tháng đầu năm xuất khẩu than đá suy giảm cả lượng và trị giá thì ba tháng liên tiếp sau đó lại tăng trưởng khá mạnh, tăng mạnh nhất là vào tháng 3 với mức tăng 827,4% về lượng và tăng 321,7% về trị giá so với tháng 2.
Giày dép là nhóm hàng đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước (sau nhóm hàng điện thoại, dệt may và máy vi tính). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 6/2016 đạt 1,23 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng 5/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang các thị trường trong 2 quí đầu năm 2016 lên 6,27 tỷ USD, tăng trưởng 7,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước 6 tháng đầu năm 2016 đạt 3,08 tỷ USD, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm 2015.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự