Số liệu sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 6/2016, cả nước đã xuất khẩu 41,5 triệu USD sản phẩm từ cao su, tăng 2,5% so với tháng liền kề trước đó – đây là tháng thứ hai kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tăng trưởng liên tiếp – nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su 6 tháng đầu năm 2016 lên 222,4 triệu USD tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2015.
Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu chủ lực hàng mây,tre, cói
- Cập nhật : 08/08/2016
Kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm tính từ đầu năm
| Trị giá (USD) | So sánh với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 30.530.921 | +10,9 |
Tháng 2 | 15.742.813 | -48,4 |
Tháng 3 | 21.368.529 | +35,7 |
Tháng 4 | 18.911.766 | -11,4 |
Tháng 5 | 19.862.403 | +5,0 |
Tháng 6 | 19.653.228 | -1,1 |
(Nguồn: TCHQ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm biến động tăng/giảm kể từ đầu năm đến nay, trong đó kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất là tháng 3, với mức tăng 35,7% so với tháng trước, đạt kim ngạch 21,3 triệu USD và ngược lại kim ngạch xuất khẩu tháng 6 giảm ít nhất, giảm 1,1% so với tháng 5.
Trong số những thị trường Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm thì Hoa Kỳ là thị trường chủ lực, chiếm 23,3% tổng kim ngạch, đạt 29,5 triệu USD, giảm 3,97% so với tháng cùng kỳ 2015. Đứng thứ hai là Nhật Bản, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang thị trường này cũng suy giảm, với mức giảm 9,94%, tương ứng với 19,7 triệu USD, kế đến là thị trường Đức, tăng 0,49%, đạt 15,6 triệu USD…
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm sang các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 72%, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh nhất, tăng 47,23%, ngoài ra xuất khẩu sang một số thị trường cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: Đan Mạch, tăng 40,7%; Hàn Quốc tăng 30,05%; Pháp tăng 21,62%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 28%, trong đó xuất khẩu sang Nga giảm mạnh nhất, giảm 38,78%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu mây, tre, cói thảm 6 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6 tháng 2016 | So với cùng kỳ năm 2015 (%) |
Tổng cộng | 126.330.647 | -0,5 |
Hoa Kỳ | 29.554.558 | -3,97 |
Nhật Bản | 19.724.706 | -9,94 |
Đức | 15.646.533 | 0,49 |
Hà Lan | 6.277.611 | 5,50 |
Hàn Quốc | 6.153.450 | 30,05 |
Anh | 5.143.416 | 1,90 |
Pháp | 3.903.482 | 21,62 |
Tây Ban Nha | 3.492.289 | 7,62 |
Canada | 3.349.238 | 3,41 |
Đài Loan | 3.311.270 | 11,34 |
Australia | 3.156.733 | -25,51 |
Trung Quốc | 3.028.177 | 47,23 |
Thuỵ Điển | 2.599.235 | 8,11 |
Italia | 2.274.495 | -9,71 |
Ba Lan | 1.973.562 | 7,51 |
Đan Mạch | 1.245.463 | 40,70 |
Bỉ | 1.222.455 | 11,00 |
Nga | 286.845 | -38,78 |
Nguồn: VITIC/Vinanet