Là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu và lớn thứ hai tại châu Âu, Việt Nam luôn coi trọng và tăng cường quan hệ hợp tác với Hà Lan.
Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tiếp tục tăng trường
- Cập nhật : 10/08/2016
Nếu tính riêng tháng 6/2016, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại suy giảm so với tháng liền kề trước đó, giảm 23,8% - đây là suy giảm đầu tiên sau 3 tháng trước đó tăng liên tiếp.
Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
| Trị giá (USD) | So sánh với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 38.960.485 | -4,7 |
Tháng 2 | 24.501.686 | -37,1 |
Tháng 3 | 46.476.494 | +89,7 |
Tháng 4 | 50.896.485 | +9,8 |
Tháng 5 | 51.433.415 | +1,1 |
Tháng 6 | 39.183.308 | -23,8 |
Nguồn: TCHQ
Như vậy, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy biến động tăng/giảm, với 3 tháng tăng và 3 tháng giảm, thang tăng mạnh nhất là tháng 3, tăng 89,7% so với tháng 2, đạt 46,4 triệu USD, ngược lại, tháng suy giảm mạnh nhất là tháng 2, giảm 37,1% so với tháng 1, tương ứng với 24,5 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang 16 quốc gia trên thế giới, những quốc gia đạt kim ngạch trên 10 triệu USD, gồm Australis, Singpaore, Campuchia, Nhật Bản, Đài Loan và Hoa Kỳ, trong số những quốc gia này Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 24% tổng kim ngạch, đạt 60,7 triệu USD, tăng 13,76% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Đài Loan, tăng 11,26%, đạt 39,8 triệu USD; kế đến là Campuchia, đạt 19,9 triệu USD, tăng 17,34%...
Ngoài những quốc gia xuất khẩu chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các quốc gia khác như Hàn Quốc, Lào, Trung Quốc….
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang các quốc gia đều với tốc độ tăng trưởng dương, số này chiếm gần 69%, trong đó xuất khẩu sang Lào tăng mạnh vượt trội, tăng 43,17%, ngược lại số quốc gia với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 31,25% và xuất sang Hàn Quốc giảm ít nhất, chỉ giảm 5,88% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 6 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 (%) |
Tổng cộng | 252.426.448 | 6,0 |
Hoa Kỳ | 60.754.425 | 13,76 |
Đài Loan | 39.859.641 | 11,26 |
Nhật Bản | 39.793.797 | 6,92 |
Campuchia | 19.931.671 | 17,34 |
Singapore | 17.647.206 | -11,32 |
Australia | 11.420.600 | -9,73 |
Malaysia | 9.726.826 | -15,86 |
Hong Kong | 5.082.631 | -15,49 |
Hàn Quốc | 4.003.104 | -5,88 |
Thái Lan | 3.982.941 | 6,98 |
Philippin | 3.702.900 | 33,15 |
Lào | 2.602.462 | 43,17 |
Trung Quốc | 1.800.522 | 40,37 |
UAE | 1.384.920 | 36,78 |
Anh | 1.182.953 | 21,00 |
Đức | 677.430 | -15,07 |
Nguồn: VITIC/Vinanet