Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Malaysia
- Cập nhật : 05/08/2019
Tình từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Malaysia trên 3 tỷ USD, trong đó nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng tăng đột biến, gấp gần 30lần so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 5/2019 Việt Nam đã nhập từ thị trường Malaysia 665,25 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng 4/2019 và giảm 9,77% so với tháng 5/2018. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, kim ngạch đạt trên 3 tỷ USD, giảm 6,32% so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu là mặt hàng chủ lực nhập từ Malaysia, nhưng so với cùng kỳ giảm 38,42% về lượng và giảm 39,67% về trị giá, tương ứng với trên 1 triệu tấn, trị giá 636,17 triệu USD, giá nhập bình quân giảm 2,03% với 594,83 USD/tấn. Riêng tháng 5/2019, Việt Nam cũng đã nhập từ Malaysia 191,4 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 119,45 triệu USD, giảm 24,33% về lượng và giảm 26,37% trị giá so với tháng 4/2019, giá nhập bình quân 623,81 USD/tấn, giảm 2,7%.
Đứng thứ hai sau mặt hàng xăng dầu là máy vi tính sản phẩm điện tử đạt kim ngạch 605,39 triệu USD, tăng 17,85% so với cùng kỳ, riêng tháng 5/2019 đạt 145,64 triệu USD, tăng 9,36% so với tháng 4/2019 và tăng 17,42% so với tháng 5/2018.
Đặc biệt, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu phương tiện vận tải khác và phụ tùng từ Malaysia, tuy chỉ đạt 6,5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 29,65 lần (tương ứng 2865,87%), riêng tháng 5/2019 cũng đã nhập 211,5 nghìn USD, giảm 94,77% so với tháng 4/2019, nhưng tăng gấp 7,6 lần (tương ứng 660,53%) so với tháng 5/2018.
Bên cạnh đó, mặt hàng sắt thép cũng được nhập nhiều từ Malaysia, với tốc độ tăng gấp hơn 14,34 lần (tương ứng 1334,16%) về lượng và gấp 5,9 lần (tương ứng 492,25%) về trị giá, chỉ đạt 205,2 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 118,49 triệu USD, giá nhập bình quân giảm 58,7% chỉ với 577,23 USD/tấn.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu mặt hàng than từ Malaysia, giảm 99,39% về lượng và 97,87% trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 956 tấn, trị giá 188,4 nghìn USD.
Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ Malaysia 5 tháng năm 2019
Mặt hàng | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 3.033.850.880 |
| -6,32 |
Xăng dầu các loại | 1.069.499 | 636.173.389 | -38,42 | -39,67 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 605.395.460 |
| 17,85 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 303.788.600 |
| -4,29 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
| 163.964.084 |
| 18,74 |
Kim loại thường khác | 72.760 | 159.768.183 | 28,38 | 12,21 |
Dầu mỡ động, thực vật |
| 141.902.876 |
| 12,26 |
Chất dẻo nguyên liệu | 85.356 | 128.910.614 | 15,29 | 6,8 |
Hóa chất |
| 121.059.401 |
| 8,93 |
Sắt thép các loại | 205.286 | 118.496.903 | 1.334,16 | 492,25 |
Hàng hóa khác |
| 116.125.264 |
|
|
Sản phẩm hóa chất |
| 88.641.052 |
| 5,94 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 43.839.757 |
| 9,45 |
Vải các loại |
| 43.045.094 |
| 19,16 |
Phân bón các loại | 106.442 | 30.204.647 | 24,67 | 26,35 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 28.820.567 |
| -17,84 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 25.823.305 |
| -56,02 |
Sản phẩm từ cao su |
| 24.354.373 |
| -5,29 |
Giấy các loại | 21.053 | 22.357.667 | -17,84 | -4,63 |
Khí đốt hóa lỏng | 35.985 | 20.825.549 | 81,94 | 78,56 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
| 20.131.489 |
| -2,34 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 18.593.901 |
| 17,06 |
Cao su | 10.739 | 18.049.682 | 9,45 | 8,27 |
Sữa và sản phẩm sữa |
| 17.955.281 |
| 20,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 16.905.313 |
| -0,3 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 16.781.580 |
| -4,1 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
| 13.996.074 |
| 6,84 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 12.454.154 |
| -8,73 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 12.038.460 |
| -16,58 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 10.993.087 |
| -14,53 |
Xơ, sợi dệt các loại | 7.798 | 10.768.075 | -8,55 | -1,45 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
| 9.619.028 |
| 26,11 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 9.532.283 |
| 4,01 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
| 6.562.246 |
| 2.865,87 |
Sản phẩm từ giấy |
| 4.488.234 |
| 15,64 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
| 2.934.731 |
| -25,59 |
Hàng thủy sản |
| 2.780.679 |
| 6,88 |
Dược phẩm |
| 1.757.287 |
| 34,49 |
Quặng và khoáng sản khác | 8.932 | 1.594.173 | -25,51 | -15,59 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| 1.165.097 |
| -18,91 |
Hàng rau quả |
| 1.064.817 |
| -22,61 |
Than các loại | 956 | 188.423 | -99,39 | -97,87 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn