tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Trị giá XK hàng hóa của Việt Nam sang Hy Lạp 5 tháng/2019 đạt 111,84 triệu USD

  • Cập nhật : 05/08/2019

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.

tri gia xk hang hoa cua viet nam sang hy lap 5 thang/2019 dat 111,84 trieu usd

Trị giá XK hàng hóa của Việt Nam sang Hy Lạp 5 tháng/2019 đạt 111,84 triệu USD

Việt Nam và Hy Lạp có quan hệ hợp tác truyền thống hữu nghị lâu đời. Hai nước cũng thường xuyên hợp tác tích cực và ủng hộ lẫn nhau trên các diễn đàn đa phương trong khu vực và quốc tế, như Liên hợp quốc, ASEM, Diễn đàn ASEAN - EU.

Hy Lạp là nước sớm phê chuẩn Hiệp định Hợp tác và đối tác Việt Nam - EU (PCA) và ủng hộ việc sớm thông qua Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Hy Lạp cũng là nước thành viên EU luôn ủng hộ Việt Nam tăng cường quan hệ với EU và mong muốn trở thành “cửa ngõ” cho Việt Nam trong mối quan hệ với EU.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới còn khó khăn nhưng kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Hy Lạp đã có những bước tiến đáng khích lệ, tăng đều trong những năm qua, từ 196 triệu USD năm 2015 lên 335 triệu USD năm 2017, tuy nhiên vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng và mong muốn của cả hai nước.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, chiếm thị phần cao nhất tới 40,65% là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện. Trong tháng 5/2019, nhóm hàng này có trị giá xuất khẩu tăng nhẹ 9,52% so với tháng trước đó, đạt 8,85 triệu USD và đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2019 của mặt hàng này lên 45,47 triệu USD, tăng 9,89% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm hàng tuy chiếm thị phần nhỏ 3,23% tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng lại có trị giá tăng mạnh 146,97% trong 5 tháng/2019 so với cùng kỳ năm 2018, đạt 3,61 triệu USD. Gỗ và sản phẩm gỗ trong giai đoạn này cũng tăng 39,13% về trị giá, đạt 2,88 triệu USD.

Trong 5 tháng đầu năm 2018 có khá nhiều nhóm hàng mà Hy Lạp không nhập khẩu từ Việt Nam như sản phẩm từ chất dẻo, kim loại thường khác và sản phẩm, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… Tuy nhiên sang cùng kỳ năm 2019, những mặt hàng này đã được Hy Lạp đón nhận.

Cũng có hai nhóm hàng có trị giá xuất khẩu sụt giảm nhẹ trong 5 tháng/2019 là cà phê giảm 13,92% đạt 8,60 triệu USD và hàng dệt, may giảm 9,3% đạt 3,26 triệu USD.

Việt Nam và Hy Lạp tuy là hai quốc gia nằm ở hai châu lục khác nhau nhưng có nhiều nét tương đồng, đều có vị trí địa chính trị quan trọng, có nền văn hóa lâu đời, có lịch sử trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Những yếu tố này là điều kiện thuận lợi để hai bên tiếp tục tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại...

Việt Nam được coi là nền kinh tế đang phát triển năng động của Đông Nam Á, đang trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nền kinh tế Hy Lạp hiện tại đã có những chuyển biến tích cực, đang dần phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng. Việc EVFTA được phê chuẩn trong ngày 30/6 tới cũng sẽ góp phần tạo hành lang pháp lý và cơ hội thúc đẩy giao thương, thương mại giữa hai nước.

 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hy Lạp 5T/2019

Mặt hàng

5T/2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

111.848.976

 

14,12

Hàng thủy sản

 

4.342.194

 

13,42

Hạt điều

428

3.217.710

62,74

21,69

Cà phê

5.425

8.605.235

0,44

-13,92

Sản phẩm từ chất dẻo

 

 

2.042.612

 

 

 

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

 

2.888.710

 

39,13

Hàng dệt, may

 

3.267.800

 

-9,30

Giày dép các loại

 

12.950.245

 

0,98

Sản phẩm từ sắt thép

 

1.566.814

 

18,31

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

83.798

 

 

 

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

7.737.895

 

 

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

45.467.757

 

9,89

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

3.616.482

 

146,97

Hàng hóa khác

 

16.061.724

 

 

 

                                    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục