5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 5,9% so với 5 tháng đầu năm 2018.

Về kinh tế, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng vượt bậc, gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua (từ 1,5 tỷ USD năm 2009 lên hơn 4,6 tỷ USD năm 2018). Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Italy tại ASEAN và ngược lại, Italy là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong EU.
Việt Nam và Italy chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 23/3/1973. Quan hệ chính trị giữa hai nước từ đầu những năm 1990 được củng cố và phát triển. Italy là nước Tây Âu đầu tiên tích cực ủng hộ việc tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU), trên các diễn đàn quốc tế lớn cũng như việc bình thường hoá quan hệ giữa Việt Nam và các tổ chức tài chính, thương mại, tiền tệ quốc tế đầu những năm 1990.
Về kinh tế, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng vượt bậc, gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua (từ 1,5 tỷ USD năm 2009 lên hơn 4,6 tỷ USD năm 2018). Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Italy tại ASEAN và ngược lại, Italy là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong EU.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Italy trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 60,91% so với cùng kỳ năm 2018.
Đáng chú ý nhất là nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu với mức tăng đột biến trong 5 tháng đầu năm cả về lượng và trị giá xuất khẩu sang thị trường Italy. Năm 2018, trong 5 tháng đầu Việt Nam chỉ xuất sang Italy 28 tấn chất dẻo nguyên liệu với trị giá 67.008 USD. Nhưng con số này sang cùng kỳ năm 2019 đã tăng trưởng mạnh mẽ với 27.264,29% về lượng đạt 7.662 tấn và tăng 13.241,35% về trị giá đạt 8,93 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện trong riêng tháng 5/2019 chỉ tăng 44,25% so với tháng trước đó đạt trị giá 90,64 triệu USD nhưng tính tổng cả 5 tháng đầu năm 2019, trị giá xuất khẩu mặt hàng này đã tăng vượt bậc với 556,92% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 494,59 triệu USD. Đây cũng là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất 33,13% trong tổng trị giá xuất khẩu sang thị trường Italy.
Kế đến các nhóm hàng rau quả cũng có trị giá xuất khẩu trong 5 tháng/2019 tăng 257,89% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 5,57 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có trị giá tăng 161,61% đạt 106,05 triệu USD.
Nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang Italy bị sụt giảm nhẹ trị giá trong 5 tháng này so với cùng kỳ năm trước. Hạt tiêu giảm 32,12% đạt 1,26 triệu USD; hàng thủy sản giảm 22,76% đạt 41,15 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo giảm 42,24% đạt 6,49 triệu USD; sản phẩm từ cao su giảm 27,63% đạt 4,89 triệu USD…
Nhìn chung, nền kinh tế hai nước vừa có tính tương đồng, vừa có tính bổ trợ lẫn nhau. Kinh tế hai nước đều dựa trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bổ trợ lẫn nhau về ngành hàng và sản phẩm. Do đó, nền kinh tế Italy và Việt Nam không mang tính cạnh tranh mà chỉ mang tính hợp tác. Đây là lợi thế lớn nhất trong hợp tác giữa hai nước.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Italy 5T/2019
Mặt hàng | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.492.786.779 |
| 60,91 |
Hàng thủy sản |
| 41.155.880 |
| -22,76 |
Hàng rau quả |
| 5.571.175 |
| 257,89 |
Hạt điều | 3.640 | 21.900.089 | 15,59 | -15,30 |
Cà phê | 69.884 | 112.789.292 | 9,71 | -4,90 |
Hạt tiêu | 424 | 1.269.374 | -9,21 | -32,12 |
Hóa chất |
| 7.420.803 |
| 4,80 |
Chất dẻo nguyên liệu | 7.662 | 8.939.769 | 27264,29 | 13241,35 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 6.497.534 |
| -42,24 |
Cao su | 4.660 | 5.891.305 | -22,41 | -32,30 |
Sản phẩm từ cao su |
| 4.895.207 |
| -27,63 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 29.054.770 |
| 38,18 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 3.693.959 |
| 63,00 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 16.093.492 |
| 14,35 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.296 | 5.730.233 | 11,05 | 4,43 |
Hàng dệt, may |
| 118.555.375 |
| 28,31 |
Giày dép các loại |
| 119.940.714 |
| 1,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 15.128.654 |
| -2,33 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 3.782.048 |
| -23,28 |
Sắt thép các loại | 69.133 | 41.347.392 | 48,42 | -9,23 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 11.405.926 |
| -12,86 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 106.058.757 |
| 161,61 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 494.597.335 |
| 556,92 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 105.816.849 |
| 46,85 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 108.036.262 |
| 17,44 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 6.165.547 |
| 13,98 |
Hàng hóa khác |
| 91.049.040 |
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 5,9% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Sau khi sụt giảm ở tháng 4/2019, sang tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 2,7%; 3,1% đạt 77,4 nghìn tấn, trị giá 111,7 triệu USD.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 1,06 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước; thu về 409,02 triệu USD, giảm 12,6%; giá xuất khẩu trung bình đạt 385 USD/tấn, tăng 7,9%.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,02 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Kể từ khi Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao (7/1/1972), phát triển thành đối tác chiến lược (7/2007) và trở thành đối tác chiến lược toàn diện (9/2016), thương mại hai chiều Việt Nam - Ấn Độ từng bước khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã và đang xây dựng, đổi mới, hoàn thiện theo hướng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 5/2019 cả nước đã nhập khẩu 330,36 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 95,96 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 12,4% về trị giá so với tháng 4/2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép 5 tháng đầu năm 2019 đạt 7,11 tỷ USD tăng 13,9% so với 5 tháng đầu năm 2018; trong đó riêng tháng 5/2019 đạt 1,71 tỷ USD, tăng 18,1% so với tháng 4/2019 và tăng 11,9% so với tháng 5/2018.
Việt Nam và Liên bang Nga đã thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2001 và nâng lên thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện vào năm 2012. Liên bang Nga chiếm hơn 90% trong tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU. Các mặt hàng điện tử, dệt may, da giày, thủy sản, cà phê... của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng Nga quan tâm sử dụng.
Tình từ đầu năm đến hết tháng 5/2019, Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Malaysia trên 3 tỷ USD, trong đó nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng tăng đột biến, gấp gần 30lần so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự