Campuchia - thị trường xuất khẩu tiềm năng kim ngạch đạt trên 1 tỷ USD. Trong cơ cấu hàng hóa thì sắt thép chiếm tỷ trọng lớn 21,9% trong 4 tháng đầu năm 2018, ngược lại nhóm hàng rau quả tuy chỉ chiếm 0,07% nhưng có tốc độ tăng đột biến.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li sang đa số các thị trường tăng kim ngạch
- Cập nhật : 11/01/2019
Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 3% so với 11 tháng đầu năm 2017; trong đó riêng trong tháng 11/2018 kim ngạch tăng 2,7% so với tháng 10/2018 và tăng 19,8% so với tháng 11/2017, đạt 301,35 triệu USD.
Sản phẩm túi xách, va li ô dù xuất khẩu sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 1,19 tỷ USD chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 11/2018 đạt 112,11 triệu USD, giảm 14,1% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 43,5% so với cùng tháng năm trước.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 338,37 triệu USD, chiếm 11%, tăng 6,3%; trong đó tháng 11/2018 đạt 35,45 triệu USD, tăng 25,4% so với tháng 10/2018 và tăng 8,7% so với tháng 11 năm 2017.
Túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, đạt 282,21 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 11/2018 tăng rất mạnh 43,3% so với tháng 10 và cũng tăng 34% so với tháng 11/2017, đạt 20,81 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng thì xuất sang thị trường này chỉ tăng nhẹ 6,1% so với cùng kỳ, đạt 154,92 triệu USD; Ngoài ra, còn một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Trung Quốc đạt 149,1 triệu USD, tăng 10,2%; Hàn Quốc đạt 120,05 triệu USD, tăng 5,8%; Bỉ đạt 103,18 triệu USD, tăng 10,8%.
Trong số các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 11 tháng đầu năm 2018 thì có 64% tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 36% sụt giảm kim ngạch; đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Séc mặc dù chỉ đạt 5,51 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 116,8%. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng tương đối tốt ở các thị trường sau: Australia tăng 22,5%, đạt 50,77 triệu USD; Anh tăng 14%, đạt 87,29 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 20,8%, đạt 23,53 triệu USD; Thụy Điển tăng 16,3%, đạt 17,4 triệu USD; Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Na Uy, Đan Mạch, Singapore và Nga sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 31%, 23,4%, 21% và 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK | 301.350.984 | 2,67 | 3.070.067.525 | 2,96 |
Mỹ | 112.114.727 | -14,11 | 1.194.054.974 | -2,37 |
Nhật Bản | 35.448.418 | 25,41 | 338.372.573 | 6,25 |
Hà Lan | 25.849.900 | 8,03 | 282.208.512 | 1,85 |
Đức | 20.806.459 | 43,31 | 154.922.921 | 6,1 |
Trung Quốc | 16.943.103 | 18,63 | 149.095.997 | 10,2 |
Hàn Quốc | 9.629.794 | 27,94 | 120.047.280 | 5,76 |
Bỉ | 11.300.365 | 35,38 | 103.178.394 | 10,76 |
Pháp | 9.155.411 | 30,39 | 96.956.416 | 6,39 |
Anh | 9.599.116 | 11,92 | 87.290.684 | 13,95 |
Hồng Kông (TQ) | 6.142.638 | -13,76 | 71.255.661 | 12,54 |
Canada | 6.025.206 | -2,51 | 62.161.299 | 8,82 |
Italia | 4.874.199 | -17,68 | 53.030.734 | 7,56 |
Australia | 3.726.581 | -7,64 | 50.770.881 | 22,48 |
Tây Ban Nha | 2.418.085 | -11,7 | 23.532.477 | 20,84 |
U.A.E | 1.629.335 | 50,42 | 21.010.241 | -11,49 |
Thụy Điển | 2.369.672 | 37,09 | 17.401.016 | 16,3 |
Nga | 1.312.885 | 3,86 | 15.061.267 | -20,19 |
Singapore | 1.337.205 | 10,13 | 14.183.297 | -21,01 |
Đài Loan (TQ) | 1.120.811 | -11,08 | 13.730.400 | -8,27 |
Thái Lan | 1.235.453 | 7,42 | 11.429.848 | -10,42 |
Mexico | 1.085.485 | 12,42 | 10.911.771 | -0,57 |
Malaysia | 1.791.555 | 13,88 | 10.826.856 | 6,35 |
Ba Lan | 1.034.891 | -15,29 | 9.715.925 | 12,24 |
Brazil | 955.712 | 14,61 | 9.628.823 | 0,76 |
Đan Mạch | 743.732 | 68,08 | 7.533.613 | -23,43 |
Séc | 208.385 | 20,76 | 5.510.664 | 116,76 |
Thụy Sỹ | 655.421 | 422,59 | 5.041.195 | -6,31 |
Na Uy | 150.165 | 70,29 | 3.214.012 | -31,08 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn