Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm đạt gần 7,3 tỷ USD
- Cập nhật : 26/11/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng 9/2018 và tăng 3% so với tháng 10/2017.
Mỹ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu sang Mỹ đạt 177,58 triệu USD, tăng 9,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 30,6% so với cùng tháng năm 2017.
EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt trên 1,22 tỷ USD, chiếm 16,8%, tăng 4,1%. Riêng tháng 10/2018 đạt 133,44 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 18,8% so với tháng 10/2017.
Đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 15,6%, đạt trên 1,13 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ; trong đó tháng 10/2018 đạt 135,3 triệu USD, tăng 8,3% so với tháng 9/2018 và tăng 9,9% so với tháng 10/2017
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 11,4%, đạt 823,82 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tháng 10/2018 lại tăng mạnh 30,5% so với tháng 9/2018, đạt 108,63 triệu USD, nhưng giảm 16% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2018 sang đa số các thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 79%, đạt 21,35 triệu USD; U.A.E tăng 74,9%, đạt 66,42 triệu USD; Ấn Độ tăng 52%, đạt 23,83 triệu USD; Ai Cập tăng 41,8%, đạt 38,06 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Saudi Arabia giảm mạnh nhất 74,2%, chỉ đạt 14,16 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở Indonesia, Séc và Đan Mạch, với mức giảm lần lượt 28,8%, 42,4% và 33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường | T10/2018 | +/- so với T9/2018(%)* | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 879.163.427 | 12,95 | 7.237.496.508 | 5,82 |
Mỹ | 177.577.982 | 9,43 | 1.319.761.725 | 11,83 |
EU | 133.438.416 | 5,65 | 1.219.244.993 | 4,08 |
Nhật Bản | 135.296.743 | 8,31 | 1.129.051.842 | 5,65 |
Trung Quốc | 108.633.544 | 30,49 | 823.821.510 | -9,36 |
Hàn Quốc | 90.005.058 | 22,48 | 701.490.688 | 12,2 |
Anh | 34.999.301 | -4,46 | 266.739.777 | 14,47 |
Hà Lan | 21.647.877 | -5,73 | 257.529.699 | 6,52 |
Thái Lan | 28.452.496 | 4,33 | 241.222.529 | 17,12 |
Canada | 27.308.962 | 5,39 | 199.452.472 | 7,03 |
Đức | 17.839.350 | 17,2 | 162.097.240 | 8,54 |
Australia | 19.730.926 | 5,95 | 160.302.100 | 11,04 |
Hồng Kông (TQ) | 17.045.375 | 12,54 | 157.157.698 | 20,86 |
Bỉ | 11.276.291 | -4,44 | 126.482.157 | -4,22 |
Italia | 10.550.707 | 9,07 | 102.843.048 | -18,52 |
Philippines | 12.401.108 | 27,89 | 101.352.039 | -1,96 |
Singapore | 9.572.117 | 5,29 | 93.873.074 | 15,03 |
Malaysia | 11.251.165 | 19,96 | 92.681.064 | 10,58 |
Đài Loan (TQ) | 10.616.766 | 9,08 | 91.577.377 | -1,32 |
Pháp | 9.200.814 | -1,96 | 90.492.320 | 3,04 |
Mexico | 8.698.704 | 19,99 | 87.264.809 | -11,55 |
Israel | 5.548.985 | -14,62 | 80.492.203 | 31,87 |
Nga | 9.534.445 | 135,22 | 71.755.743 | -11 |
Tây Ban Nha | 10.568.453 | 25,9 | 68.538.979 | 28,47 |
Brazil | 11.128.289 | 47,91 | 67.855.158 | -21,07 |
U.A.E | 4.265.433 | -19,18 | 66.420.519 | 74,87 |
Colombia | 6.912.342 | 6,95 | 53.220.135 | 15,95 |
Bồ Đào Nha | 5.731.208 | 82 | 51.809.088 | 31,09 |
Đan Mạch | 5.018.486 | 30,23 | 38.681.708 | -33,06 |
Ai Cập | 4.190.411 | 4,11 | 38.056.224 | 41,77 |
Thụy Sỹ | 2.467.270 | 15,69 | 27.248.304 | -22,69 |
Ấn Độ | 2.295.517 | 35,97 | 23.828.227 | 51,98 |
Ba Lan | 3.561.129 | 25,99 | 21.568.860 | 26,48 |
Campuchia | 2.138.022 | -9,17 | 21.349.840 | 79,11 |
Pakistan | 3.303.422 | 35,33 | 20.306.452 | 15,95 |
New Zealand | 2.571.460 | 93,72 | 16.016.855 | 12,52 |
Ukraine | 2.031.233 | 20,87 | 14.697.400 | 12,6 |
Saudi Arabia | 61.750 | 59,81 | 14.159.864 | -74,24 |
Thụy Điển | 951.011 | -14,4 | 14.016.719 | 11,4 |
Iraq | 635.556 | -10,11 | 8.017.427 | -7,24 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 440.557 | -0,15 | 7.347.219 | 7,19 |
Hy Lạp | 512.627 | 129,82 | 7.054.819 | 7,64 |
Kuwait | 495.574 | 9,49 | 6.835.239 | -4,96 |
Romania | 1.093.923 | 14,54 | 6.603.339 | 8,71 |
Séc | 487.239 | 309,42 | 4.787.240 | -42,38 |
Indonesia | 316.000 | -47,35 | 3.380.252 | -28,82 |
Brunei | 116.213 | 85,4 | 1.293.991 | 30,84 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn