Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Pháp trong tháng 4/2019 có trị giá sụt giảm 26,54%, nhưng tính cả 4 tháng đầu năm 2019, trị giá xuất khẩu lại tăng nhẹ 8,52% so với cùng kỳ năm trước.
Quý 1/2019, xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch
- Cập nhật : 05/04/2019
Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu ước tính của Cục XNK (Bộ Công Thương), tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 6,75 tỷ USD, tăng 53,1% so với tháng 2/2019 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp kể từ đầu năm đến nay. Nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 12 tỷ USD, chiếm 20,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,3%.
Về thị trường, hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện chủ yếu sang thị trường EU, chiếm 18,69%.
Trong số thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trên 1,4 tỷ USD, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 225,78%) so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 928,13 triệu USD, tăng 96,32% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 4,3 lần (tức tăng 329,7%) so với tháng 2/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt 330,2 triệu USD trong tháng 2/2019, giảm 32,36% so với tháng 1/2019 và giảm 9,54% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng đã xuất sang Hàn Quốc 818,23 triệu USD, tăng 2,63% so với cùng kỳ.
Đứng thứ ba là thị trường UAE với kim ngạch đạt 669,56 triệu USD, tăng 1,27% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đạt 287,83 triệu USD, giảm 24,6% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 2,17% so với tháng 2/2018.
Kế đến là các thị trường Áo, Trung Quốc , Đức và Anh – kim ngạch xuất sang những thị trường này đều sụt giảm so với cùng kỳ, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Trung Quốc 74,66% tương ứng với 308,81 triệu USD.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như: Thái Lan, Pháp, Nga…
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều có tốc độ sụt giảm, số thị trường này chiếm trên 60%, theo đó xuất sang thị trường Campuchia giảm mạnh 99,56% chỉ với 44,4 nghìn USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Italya tăng đột biến gấp 305,3 lần (tức tăng 30430,24%) so với cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 186,32 triệu USD, riêng tháng 2/2019 tăng 15,22% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 654,96 lần (tức tăng 65396,79%) so với tháng 2/2018 đạt 99,75 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng năm 2019
Thị trường | T2/2019 (USD) | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Hoa Kỳ | 928.131.921 | 96,32 | 1.400.904.975 | 225,78 |
Hàn Quốc | 330.208.500 | -32,36 | 818.236.130 | 2,63 |
UAE | 287.835.701 | -24,6 | 669.564.019 | 1,27 |
Áo | 195.983.332 | -10,48 | 414.899.801 | -40,49 |
Trung Quốc | 90.562.745 | -58,51 | 308.815.408 | -74,66 |
Đức | 153.965.594 | 38,15 | 265.412.870 | -8,59 |
Anh | 152.900.976 | 51,07 | 254.112.151 | -15,51 |
Thái Lan | 79.557.018 | -43,51 | 220.389.419 | 15,1 |
Pháp | 91.562.838 | -11,93 | 195.526.534 | 27,81 |
Nga | 107.359.752 | 32,57 | 188.340.368 | 4,53 |
Italy | 99.752.923 | 15,22 | 186.328.197 | 30.430,24 |
Hà Lan | 88.686.965 | 6,35 | 171.755.388 | -21,22 |
Hồng Kông (TQ) | 82.374.710 | 3,85 | 161.696.031 | -54,87 |
Ấn Độ | 53.668.201 | -46,9 | 154.727.308 | 21,67 |
Tây Ban Nha | 73.963.315 | -4,82 | 151.668.511 | 3,64 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 49.733.025 | -28,17 | 118.966.268 | -23,28 |
Thụy Điển | 79.931.818 | 215,77 | 105.245.330 | 12,78 |
Brazil | 34.999.728 | -48,33 | 102.737.852 | -22,4 |
Australia | 66.003.699 | 96,9 | 99.524.488 | -30,15 |
Nhật Bản | 39.182.802 | 76,99 | 61.321.665 | -34,81 |
Israel | 39.344.983 | 91,93 | 59.868.210 | -12,53 |
Malaysia | 30.869.710 | 21,89 | 56.195.654 | -36,19 |
Đài Loan | 29.470.502 | 39,54 | 50.589.385 | -34,48 |
Philippines | 17.953.302 | -36,76 | 46.342.314 | -40,04 |
Nam Phi | 28.337.155 | 62,44 | 45.781.494 | -18,58 |
Indonesia | 15.049.511 | -45,94 | 42.890.049 | -22 |
Singapore | 22.013.688 | 36,55 | 38.135.023 | -26,84 |
Slovakia | 18.125.399 | 33,41 | 31.711.485 | 3,91 |
New Zealand | 21.788.753 | 348,89 | 26.642.723 | 5,69 |
Bồ Đào Nha | 12.375.279 | 6,85 | 23.957.491 | -11,23 |
Colombia | 6.288.482 | -39,55 | 16.692.064 | -60,01 |
Hy Lạp | 7.550.253 | -8,13 | 15.768.432 | 9,36 |
Ukraine | 5.411.069 | 14,96 | 10.118.020 | -58,76 |
Mexico | 1.519.754 | -80,94 | 9.494.228 | 135,37 |
Saudi Arabia | 4.812.644 | 59,04 | 7.838.640 | -32,65 |
Campuchia |
| -100 | 44.471 | -99,56 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn