Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu sau khi sụt giảm cả về lượng và kim ngạch trong tháng 2/2019, thì tháng 3/2019 tăng mạnh 110,5% về khối lượng và tăng 102,3% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 35.269 tấn, tương đương 89,45 triệu USD; so với tháng 3/2018 thì tăng 17,3% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch.
Sản phẩm gỗ đứng đầu về kim ngạch trong nhóm ngành nông nghiệp xuất khẩu
- Cập nhật : 03/05/2019
Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 đạt gần 2,27 tỷ USD – đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng xuất khẩu của ngành nông nghiệp, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,62 tỷ USD, chiếm 71,2%, tăng 19,3%.
Từ cuối năm 2018, giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và sản phẩm gỗ đã chính thức vượt qua thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất trong ngành nông nghiệp. Năm 2018, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,38 tỷ USD (tăng 16,8% so với năm 2017) trong khi xuất khẩu thủy sản chỉ khoảng 9 tỷ USD năm 2018. Đáng chú ý, giá trị xuất siêu của ngành gỗ cả năm đạt hơn 7 tỷ USD, đứng đầu các ngành kinh tế xuất khẩu của Việt Nam.
Trong quý 1/2019, xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất, với 1,03 tỷ USD, chiếm 45,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp đến xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 305,2 triệu USD, chiếm 13,4%, tăng 15,6%; Trung Quốc 253,26 triệu USD, chiếm 11,2%, giảm 6,1%; EU chiếm 10,5%, đạt 237,84 triệu USD, tăng 69,5%; Hàn Quốc đạt 200,66 triệu USD, chiếm 8,8%, giảm 3,4%.
Nhìn chung xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong quý 1 năm nay sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở một số thị trường như: Áo tăng 267%, đạt 0,65 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 100,7%, đạt 1,71 triệu USD; Đông Nam Á tăng 135,4%, đạt 46,62 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ; Campuchia và Phần Lan giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 82,6%, 44,7% và 42,7%.
Theo Tổng cục hải quan, chính nhờ nhu cầu tăng mạnh từ các thị trường xuất khẩu chính (Mỹ, Nhật Bản) cùng với sự cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm xóa bỏ rào cản và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của ngành gỗ đã khiến cho tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2019.
Dự báo, xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm 2019 sẽ tăng 16 - 18% so với cùng kỳ năm 2018 với những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng khả quan gồm thị trường sản phẩm gỗ và đồ nội thất trên toàn thế giới còn nhiều dư địa, nhiều doanh nghiệp gỗ trong nước đã có đơn hàng đến hết năm 2019 và đều đạt tốc độ tăng trưởng mạnh so với năm 2018.
Ngoài ra, trong việc thực hiện lộ trình của các Hiệp định Thương mại tự do FTA, thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng trong đó có mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của các nước tham gia Hiệp định sẽ tiếp tục được cắt giảm hoặc xóa bỏ sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Như vậy, kết thúc quý 1/2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ không chỉ giữ vững vị trí hàng đầu trong các ngành hàng xuất khẩu của nông nghiệp mà với mục tiêu riêng của riêng mình là đạt giá trị xuất khẩu 11 tỷ USD trong năm 2019, ngành hàng này cũng đã đạt được kết quả đáng ghi nhận khi hoàn thành được hơn 20,6% (2,27 tỷ USD) kế hoạch đề ra trong quý đầu tiên của năm 2019.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường | T3/2019 | +/- so tháng T2/2019 (%) | Quý 1/2019 | +/- so cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 882.369.711 | 120,05 | 2.269.998.218 | 17,18 |
- Riêng sản phẩm gỗ | 616.786.164 | 135,66 | 1.616.051.271 | 19,31 |
Mỹ | 393.878.273 | 143,04 | 1.030.118.061 | 34,55 |
Nhật Bản | 122.959.588 | 84,88 | 305.238.947 | 15,57 |
Trung Quốc | 102.444.863 | 74,28 | 253.256.001 | -6,07 |
Hàn Quốc | 75.586.467 | 103,37 | 200.657.173 | -3,43 |
Anh | 30.785.053 | 176,07 | 77.740.424 | 7,13 |
Đức | 15.671.403 | 163,4 | 39.643.828 | 16,18 |
Canada | 12.937.806 | 100,9 | 37.338.699 | 1,54 |
Australia | 11.271.742 | 99,05 | 33.468.642 | -11,69 |
Pháp | 12.182.905 | 182,42 | 32.693.979 | -2,33 |
Hà Lan | 8.965.706 | 86,61 | 25.351.872 | 0,84 |
Malaysia | 6.596.570 | 15,85 | 17.798.651 | -9,4 |
Đài Loan(TQ) | 5.120.386 | 169,58 | 14.922.624 | 12,91 |
Lào | 5.503.893 |
| 13.407.875 |
|
Bỉ | 5.012.572 | 187,9 | 11.052.737 | 22,42 |
Italy | 4.142.318 | 110,24 | 10.559.594 | 12,28 |
Tây Ban Nha | 4.358.111 | 142,68 | 9.876.241 | 1,69 |
Thụy Điển | 4.056.251 | 184,82 | 9.847.957 | 6,36 |
Ấn Độ | 3.564.471 | 140,78 | 8.509.123 | -37,13 |
Saudi Arabia | 3.790.498 | 112,72 | 8.410.969 | 33,54 |
Thái Lan | 3.137.608 | 405,64 | 8.330.140 | 13,36 |
Đan Mạch | 2.558.392 | 79,32 | 8.121.438 | 23,06 |
Ba Lan | 2.986.081 | 155,95 | 7.426.367 | 28,77 |
U.A.E | 1.780.446 | 97,19 | 6.924.995 | 29,21 |
Singapore | 1.578.069 | 99,16 | 5.701.646 | 9,61 |
New Zealand | 1.673.092 | 130,47 | 4.405.016 | -10,99 |
Chile | 1.028.867 |
| 3.487.293 |
|
Mexico | 1.177.525 | 144,21 | 3.250.679 | 40,55 |
Nam Phi | 1.151.530 | 630,56 | 2.516.934 | 40,49 |
Hy Lạp | 590.082 | 42,12 | 2.282.948 | 60,4 |
Nga | 507.633 | 106,56 | 1.770.263 | 27,29 |
Bồ Đào Nha | 454.612 | 104,03 | 1.710.248 | 100,65 |
Campuchia | 547.374 | 120,63 | 1.379.443 | -44,71 |
Na Uy | 359.373 | 64,73 | 1.271.212 | -2 |
Kuwait | 394.646 | 54,61 | 1.059.984 | -13,46 |
Hồng Kông (TQ) | 326.620 | 26,1 | 1.035.100 | -29,8 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 377.655 | 1,221,44 | 875.336 | -82,61 |
Thụy Sỹ | 164.600 | -40,17 | 802.268 | -20,37 |
Áo | 198.598 | 271,44 | 654.499 | 266,95 |
Séc | 298.620 | 169,4 | 526.580 | -29,35 |
Phần Lan | 134.707 | 141,63 | 352.166 | -42,66 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn