Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 3,27 triệu tấn dầu thô, thu về 1,87 tỷ USD, giảm mạnh 44,6% về lượng và giảm 22,6% về kim ngạch so với 10 tháng đầu năm ngoái.
Xuất khẩu phương tiện vận tải 9 tháng thu về gần 6 tỷ USD
- Cập nhật : 01/11/2018
Xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải 9 tháng đầu năm 2018 đạt 5,89 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng bị sụt giảm 13,9% so với tháng 8/2018, đạt 569,05 triệu USD, nhưng vẫn tăng 7,8% so với tháng 9/2017; nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 9 tháng đầu năm 2018 lên 5,89 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 15,5% so với 9 tháng đầu năm 2017.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại phương tiện vận tải của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm, đạt 1,79 tỷ USD, chiếm 30,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 9,5% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 12,9% so với tháng 9/2017, đạt 200,31 triệu USD.
Thị trường Đông Nam Á đứng thứ 2 về tiêu thụ nhóm hàng này, trong tháng 9/2018 đạt 84,26 triệu USD, giảm 11,4% so với tháng 8/2018 nhưng tăng nhẹ 0,1% so với cùng tháng năm ngoái; nâng kim ngạch cả 9 tháng lên 995,37 triệu USD, chiếm 16,9%, tăng 25,7%.
Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn thứ 3 đạt 951,11 triệu USD, chiếm 16,1%, tăng 10% so với cùng kỳ. Tiếp sau đó là thị trường EU chiếm 7,9%, đạt 465,47 triệu USD, giảm 17,9%.
Trong tháng 9/2018, xuất khẩu phương tiện vận tải sang gần như toàn bộ các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Pháp (-71,9%), Đan Mạch (-55,9%), Séc (-48%), Myanmar (-45,9%).
Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm trong tháng 9 nhưng kim ngạch của cả 9 tháng đầu năm vẫn tăng 15,5% so với cùng kỳ và xuất khẩu tăng ở đa số các thị trường; trong đó, xuất khẩu sang thị trường Panama tăng đột biến gấp 14,7 lần, đạt 17,3 triệu USD. Bên cạnh đó, kim ngạch còn tăng mạnh trên 100% ở các thị trường: Đan Mạch tăng 362,9%, đạt 2,82 triệu USD; Nigeria tăng 164,7%, đạt 19,23 triệu USD; Ấn Độ tăng 129%, đạt 152,89 triệu USD; Đài Loan tăng 116%, đạt 95,08 triệu USD.
Tuy nhiên, kim ngạch sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Senegal giảm 98%, đạt 0,14 triệu USD; Hy Lạp giảm 95,3%, đạt 2,82 triệu USD; Australia giảm 50,8%, đạt 41,23 triệu USD; U.A.E giảm 47%, đạt 13,88 triệu USD.
Xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T9/2018 | +/- so với T8/2018(%)* | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ(%)* |
Tổng kim ngạch XK | 569,052,782 | -13.93 | 5,893,268,614 | 15.45 |
Nhật Bản | 200,314,782 | -9.51 | 1,793,693,941 | 14.95 |
Mỹ | 102,391,380 | -10.01 | 951,111,865 | 9.99 |
Thái Lan | 29,245,095 | -14.19 | 281,745,098 | 14.85 |
Singapore | 9,564,018 | -21.55 | 279,474,822 | 84.76 |
Trung Quốc | 17,798,757 | -22.69 | 200,923,151 | 13.07 |
Hàn Quốc | 20,648,802 | -1.69 | 185,571,053 | -1.17 |
Ấn Độ | 7,522,618 | -17.05 | 152,885,482 | 129.05 |
Hà Lan | 13,444,499 | 13.44 | 144,193,894 | -27.5 |
Canada | 13,745,990 | -13.85 | 143,176,122 | -2.15 |
Malaysia | 15,454,633 | -1.1 | 131,517,943 | 11.97 |
Italia | 5,526,747 | -39.98 | 127,740,027 | -5.4 |
Indonesia | 10,137,470 | -15.13 | 122,805,849 | 31.37 |
Đài Loan | 3,459,049 | -40.83 | 95,082,857 | 115.98 |
Đức | 7,668,240 | -26.13 | 84,098,672 | 14.81 |
Mexico | 6,714,009 | -22.15 | 63,435,839 | 43.39 |
Brazil | 6,178,350 | -11.67 | 63,242,143 | -6.46 |
Myanmar | 3,177,902 | -45.91 | 53,589,565 | 3.39 |
Pháp | 4,213,355 | -71.87 | 50,381,954 | 7.78 |
Philippines | 7,407,231 | 14.85 | 50,127,668 | -19.97 |
Lào | 5,724,891 | 17.13 | 43,057,350 | 11.19 |
Australia | 3,441,182 | -16.28 | 41,228,052 | -50.8 |
Campuchia | 3,545,629 | -12.25 | 33,056,349 | 5.68 |
Anh | 2,294,062 | -28.14 | 25,913,390 | 34.88 |
Nigeria | 528,420 |
| 19,228,972 | 164.71 |
Panama | 175,584 | -13.08 | 17,295,047 | 1,370.60 |
U.A.E | 771,663 | -25.12 | 13,883,121 | -47.05 |
Ai Cập | 1,753,992 | 17.49 | 13,490,291 | 17.22 |
Tây Ban Nha | 1,408,575 | -10.21 | 11,903,295 | -32.78 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1,236,110 | -20.12 | 11,740,631 | -12.66 |
Séc | 692,951 | -48.06 | 10,443,170 | -4.96 |
Hungary | 705,450 | 11.33 | 5,165,297 | 13.45 |
Nam Phi | 500,035 | -24.92 | 4,706,692 | -5.09 |
Hy Lạp | 330,408 | -25.01 | 2,818,525 | -95.32 |
Đan Mạch | 221,477 | -55.89 | 2,815,418 | 362.87 |
Na Uy |
|
| 187,678 |
|
Senegal |
|
| 136,502 | -98.03 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn