NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa và Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp thủy sản nhập khẩu cho Việt Nam.
Tháng 3/2019, Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam
- Cập nhật : 23/04/2019
Theo Tổng cục Hải quan, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là bạn hàng đầu tiên trong khu vực ASEAN đạt kim ngạch song phương 10 tỷ USD với nước ta, tính hết tháng 8/2018.
Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục này cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan trong tháng 3/2019 đạt 492 triệu USD, tăng 76,4% so với tháng trước đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong quý 1/2019 lên 1,39 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong rổ hàng hóa xuất sang thị trường Thái Lan tháng 3/2019, nhóm hàng quặng và khoáng sản khác có mức tăng đột biến cả về lượng (+1.775%) đạt 300 tấn và trị giá (+400,6%) đạt 234.000 USD so với tháng 2/2019. Tuy vậy, tính cả quý 1/2019, mặt hàng này lại giảm (-99,4%) về lượng và (-94,6%) về giá so với cùng quý năm 2018.
Trong tháng 3/2019, Thái Lan đã tăng mạnh nhập khẩu nhiều nhóm hàng của Việt Nam so với tháng 2/2019: Cà phê (+507,1%) đạt 1,7 tấn; hạt điều (+75,5%) đạt 779 tấn; hạt tiêu (+44,4%) đạt 520 tấn…đưa kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này tăng mạnh lần lượt là (+246,1%) đạt 3,4 triệu USD; (+73,3%) đạt 5,8 triệu USD; (+48,2%) đạt 1,7 triệu USD. Tuy nhiên trong ba nhóm mặt hàng này, tính cả quý 1/2019, chỉ có mặt hàng cà phê là tăng cả lượng và trị giá so với cùng quý năm 2018, còn hạt điều thì tăng về lượng nhưng giảm về trị giá, hạt tiêu giảm cả lượng và trị giá so với cùng quý năm ngoái.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan quý 1/2019 với 27% đạt 375,4 triệu USD, tăng 3,4% so với quý 1/2018. Tiếp đến là dầu thô có trị giá 160,7 triệu USD chiếm 11,6% tỷ trọng, tăng 62,2% so với cùng quý năm 2018.
Chiếm tỷ trọng nhỏ 1,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019, chất dẻo nguyên liệu vẫn tăng khá về lượng (+76,5%) đạt 9.745 tấn và trị giá (+57,9%) đạt 14,9 triệu USD so với quý 1/2018.
Trong quý 1/2019, trị giá nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan bị sụt giảm như: hàng rau quả (-31,7%) đạt 12,3 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu (-39,8%) đạt 6,8 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (-35,4%) đạt 1,3 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép (-48,1%) đạt 40,1 triệu USD…
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan quý I năm 2019
Mặt hàng | 3T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.389.067.400 |
| 5,88 |
Hàng thủy sản |
| 70.803.411 |
| 11,50 |
Hàng rau quả |
| 12.358.719 |
| -31,75 |
Hạt điều | 2.039 | 15.303.628 | 28,24 | -0,32 |
Cà phê | 2.540 | 6.155.734 | 34,68 | 5,35 |
Hạt tiêu | 1.498 | 4.857.686 | -1,45 | -29,90 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 3.818.220 |
| -13,60 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 6.835.043 |
| -39,77 |
Quặng và khoáng sản khác | 328 | 312.340 | -99,37 | -94,58 |
Dầu thô | 317.428 | 160.660.355 | 71,49 | 62,17 |
Xăng dầu các loại | 27.541 | 14.326.170 | 7,86 | 8,19 |
Hóa chất |
| 4.881.919 |
| 66,01 |
Sản phẩm hóa chất |
| 19.882.265 |
| 4,89 |
Phân bón các loại | 4.695 | 1.577.487 | 35,97 | 56,51 |
Chất dẻo nguyên liệu | 9.745 | 14.951.214 | 76,51 | 57,93 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 17.543.034 |
| 0,15 |
Sản phẩm từ cao su |
| 3.367.054 |
| -0,22 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 2.691.403 |
| -13,58 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 8.330.140 |
| 13,36 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 13.257.185 |
| 62,79 |
Xơ, sợi dệt các loại | 12.188 | 31.939.323 | 8,24 | 14,50 |
Hàng dệt, may |
| 47.330.601 |
| 55,41 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 8.496.777 |
| 3,74 |
Giày dép các loại |
| 15.758.156 |
| 31,20 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 10.809.767 |
| -0,17 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 7.668.135 |
| 9,99 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 1.349.229 |
| -35,38 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 369.675 |
| -33,06 |
Sắt thép các loại | 107.595 | 60.198.341 | 41,96 | 14,75 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 40.114.434 |
| -48,06 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 12.982.007 |
| -15,89 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 104.848.170 |
| -1,89 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 375.418.019 |
| 3,43 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 95.535.265 |
| 3,49 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 13.476.009 |
| 7,93 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 89.815.479 |
| -0,01 |
Hàng hóa khác |
| 91.045.010 |
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn