tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam liên tục tăng mạnh

  • Cập nhật : 25/06/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2015 lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam đạt trên 7,83 triệu tấn (tăng mạnh 48,57% so với cùng kỳ); trị giá gần 3 tỷ USD (tăng 0,79%).

Lượng sắt thép nhập từ Trung Quốc chiếm 57,78% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước, đạt 4,53 triệu tấn (tăng 48,57% so với cùng kỳ). Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản cũng tăng 28,54%, đạt 1,24 triệu tấn (chiếm 15,87%).

Điểm đáng chú ý trong 5 tháng đầu năm nay là lượng sắt thép nhập khẩu từ thị trường Nga tăng đột biến so với cùng kỳ, tăng tới 205 lần về lượng (đạt 351.651 tấn); Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Braxin cũng tăng tới 108 lần so với cùng kỳ (đạt 15.538 tấn).

Lượng thép nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam, làm các doanh nghiệp sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh gay gắt với lượng thép nhập khẩu.  Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, trong 4 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã nhập 783.314 tấn phôi thép (trong đó có khoảng 70.000 tấn phôi dẹt) chiếm gần 40% tổng lượng phôi nhập khẩu cả năm 2015 và chiếm 28,2% thị phần phôi trong nước (tăng 2% so với cuối năm 2015). Không chỉ mất đi 28,2% thị phần, việc phôi thép nhập khẩu tăng nhanh còn khiến cho nhà sản xuất trong nước phải sản xuất cầm chừng, thậm chí đóng cửa; chỉ có khoảng 50% số nhà máy luyện thép còn hoạt động.

Trong 4 tháng, Việt Nam đã nhập 442.836 tấn thép thanh cuộn và thép thanh; nhập khẩu sản phẩm tôn mạ kim loại và sơn phủ màu là 512.174 tấn.

Hiệp hội Thép cho rằng, việc nhập khẩu một lượng lớn phôi thép và thép dài từ nước ngoài vào Việt Nam, nếu không được xem xét kịp thời sẽ tăng rất nhanh trong thời gian tới và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại của các cơ sở sản xuất phôi thép, cũng như thép xây dựng nói riêng và cả ngành công nghiệp thép trong nước nói chung.

Trên thực tế, thời gian qua, các sản phẩm thép và phôi thép nhập khẩu tăng đột biến và đe dọa nghiêm trong cho ngành sản xuất thép trong nước, là do các doanh nghiệp đang nghe ngóng thông tin về việc Nhà nước có thể sẽ áp dụng biện pháp tự vệ thương mại đối với một số mặt hàng phôi thép và thép dài và tôn mạ. Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu dự trữ hàng hóa để tranh thủ đầu cơ khi cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với các mặt hàng thép nhập khẩu.

Bên cạnh đó, Trung Quốc tiếp tục chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thép ra nước ngoài do nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc suy giảm. Vì vậy, ngành công nghiệp thép các nước đối mặt với nguy cơ sản phẩm thép Trung Quốc xuất khẩu ồ ạt, trong đó có Việt Nam.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm 2016

Thị trường

5T/2016

+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

7.833.888

2.994.080.656

+48,57

+0,79

Trung Quốc

4.526.348

1.617.244.574

+48,57

+2,20

Nhật Bản

1.243.006

488.547.901

+28,54

-6,67

Hàn Quốc

750.201

370.657.898

+11,52

-19,23

Đài Loan

787.787

290.287.982

+94,03

+19,60

Nga

351.651

100.874.846

+20380,55

+2745,46

Thái Lan

23.945

19.783.200

+31,49

+2,91

Malaysia

23.601

19.389.984

+51,26

+14,57

Ấn Độ

14.976

17.508.296

-72,24

-53,28

Indonesia

17.651

7.966.912

+18,00

-63,70

Australia

23.812

6.788.860

-45,60

-61,37

Hoa Kỳ

4.011

4.677.411

+22,62

-18,17

Braxin

15.538

4.460.463

+10690,28

+2650,10

Phần Lan

2.049

4.264.215

+152,65

+70,21

Đức

3.547

3.815.258

-11,46

-15,44

Bỉ

3.067

3.641.740

+28,11

+128,49

Thuỵ Điển

773

3.492.260

-1,15

+38,93

Singapore

1.271

2.379.676

-42,07

-34,21

Ả Rập Xê Út

6.022

2.316.890

*

*

Pháp

1.804

2.129.546

+117,61

+43,68

Nam Phi

1.803

1.959.507

-14,55

-29,05

Áo

165

1.795.902

-78,26

-47,62

Italia

1.702

1.770.284

-43,62

-59,89

Hà Lan

1.666

1.521.851

+48,62

-1,58

Tây Ban Nha

1.207

1.016.902

-32,53

-39,67

Ba Lan

413

974.357

+247,06

+350,25

NewZealand

3.666

966.412

+39,71

-7,16

Philippines

748

717.930

+138,98

+66,65

Hồng Kông

932

677.579

+37,46

-63,85

Anh

442

613.311

-0,23

-25,33

Mexico

469

307.261

-3,50

+15,93

Đan Mạch

69

184.374

+228,57

+678,44

Thổ Nhĩ Kỳ

168

134.254

-80,56

-83,41

Canada

263

123.615

-9,62

-18,23

Ucraina

71

42.879

-80,33

-82,11

 


Theo Vinanet

 

Trở về

Bài cùng chuyên mục