Sau 44 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1975, Việt Nam và New Zealand đang có mối quan hệ đối tác toàn diện giữa hai nước, tạo đà mở rộng các lĩnh vực hợp tác và ngày càng được củng cố và tăng cường. Chính vì vậy, 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này đã tăng 15,11% lên 180,93 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang TT Ba Lan 4T/2019 tăng 18,69%
- Cập nhật : 10/06/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng 4/2019 giảm 12,05% so với tháng trước đó, nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả 4 tháng đầu năm 2019 lại tăng nhẹ 18,69% đạt 494,27 triệu USD.
Với dân số trên 38 triệu người, thu nhập bình quân ở mức 24 ngàn USD/người/năm, Ba Lan được đánh giá là thị trường lớn nhất tại Đông Âu và cũng là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng như dệt may, gạo, dầu ăn, nông sản, thủy sản… của Ba Lan rất lớn (chỉ riêng thủy sản nước này nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD/năm) song hầu như DN Việt Nam lại tiếp cận chưa hiệu quả.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủy sản trong 4 tháng đầu năm 2019 của Việt Nam sang thị trường này chỉ đạt 7,15 triệu USD, tăng 10,26% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cà phê, chè là hai nhóm hàng sụt giảm cả lượng và trị giá khi xuất khẩu sang Ba Lan 4 tháng đầu năm. Cà phê giảm 5,75% về lượng đạt 4.881 tấn, và giảm 26,04% về trị giá đạt 9,58 triệu USD; Chè giảm 28,54% về lượng đạt 318 tấn và giảm 37,55% về trị giá đạt 431.779 USD.
Trong tháng 4/2019, Ba Lan không nhập khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam khiến tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang Ba Lan trong 4 tháng đầu năm 2019 sụt giảm tới 47,16% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 477.260 USD.
Có rất nhiều mặt hàng như trái cây, nông sản, dầu ăn,.. mà thị trường Ba Lan có nhu cầu lớn nhưng các DN Việt lại chưa phân phối được. Dù tiềm năng của thị trường Ba Lan rất lớn nhưng do khoảng cách về địa lý nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến thị trường này. Bên cạnh đó, việc tiếp cận cũng không dễ dàng bởi việc đàm phán thường thông qua gặp mặt trực tiếp và phía Ba Lan thường yêu cầu sự hiện diện của các đại lý, nhà phân phối hoặc văn phòng đại diện tại Ba Lan.
Tuy vậy, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Ba Lan trong 4 tháng năm 2019 cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng. Tăng mạnh nhất với 71,80% là nhóm hàng giày dép các loại, đạt 12,89 triệu USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có thị phần lớn nhất với 40,34% tổng kim ngạch xuất khẩu, chiếm 199,36 triệu USD, tăng 29,66% so với cùng kỳ năm 2018. Kế đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác chiếm 26,25% thị phần, đạt 129,75 triệu USD, tăng 19,05% so với 4 tháng năm 2018.
Những hạn chế về khoảng cách địa lý giữa Việt Nam - Ba Lan đã được cải thiện khi hai nước có đường bay thẳng, các phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không giữa Việt Nam và Ba Lan nói riêng và khu vực châu Âu nói chung khá đa dạng nên sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp giao thương hàng hóa trong thời gian tới.
Để gia tăng xuất khẩu hàng Việt sang Ba Lan, doanh nghiệp của hai nước phải tăng cường kết nối thông tin để nắm bắt thị trường, nắm bắt đối tác kết nối trong tương lai.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ba Lan 4T/2019
Mặt hàng | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 494.275.098 |
| 18,69 |
Hàng thủy sản |
| 7.149.119 |
| 10,26 |
Cà phê | 4.881 | 9.587.399 | -5,75 | -26,04 |
Chè | 318 | 431.779 | -28,54 | -37,55 |
Hạt tiêu | 795 | 2.197.909 | 39,72 | 0,67 |
Gạo | 1.259 | 664.339 |
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 4.547.633 |
| -4,98 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 14.040.823 |
| 12,58 |
Sản phẩm từ cao su |
| 477.260 |
| -47,16 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 3.162.845 |
| -19,95 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.875.735 |
| 11,22 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 9.037.546 |
| 33,61 |
Hàng dệt, may |
| 16.448.028 |
| -8,94 |
Giày dép các loại |
| 12.894.850 |
| 71,80 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 14.568.507 |
| -11,54 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 199.367.465 |
| 29,66 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 129.757.587 |
| 19,05 |
Hàng hóa khác |
| 68.066.271 |
| 15,84 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn