Nếu như trong tháng cuối năm 2018, xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 7,6% thì nay tháng đầu năm 2019 đã lấy lại đà tăng trưởng 10,1% so với tháng 12/2018 đạt 49,8 triệu USD.

Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng đầu tiên của năm 2019 tăng nhẹ 2,2% so với tháng liền kề trước đó, đạt 1,15 triệu tấn, nhưng giảm nhẹ 0,4% về kim ngạch, đạt 800,47 triệu USD và cũng giảm 0,9% về lượng và giảm 1% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2018.
Sắt thép nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, đạt 526.764 tấn, tương đương gần 347,38 triệu USD, chiếm 45,7% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 43,4% trong tổng kim ngạch, tăng 3,1% về lượng và tăng 1,7% về lượng so với tháng 12/2018, nhưng so với tháng đầu năm 2018 thì tăng mạnh 30,5% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch. Giá nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tháng đầu năm 2019 sụt giảm 1,3% so với tháng cuối năm 2018 và cũng giảm 12,3% so với tháng 1/2018, đạt 659,5 USD/tấn.
Thị trường lớn thứ 2 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là Hàn Quốc đạt 139.890 tấn, tương đương gần 112,75 triệu USD, chiếm 12,1% trong tổng lượng và chiếm 14,1% trong tổng kim ngạch, tăng 6% về lượng và tăng 4,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; tuy nhiên, giá nhập khẩu giảm 1,8%, đạt trung bình 806 USD/tấn.
Nhật Bản là nhà cung cấp sắt thép lớn thứ 3 cho Việt Nam, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, đạt 146.924 tấn, trị giá 98,02 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 19,8% về kim ngạch so với tháng 12/2018. Giá nhập khẩu từ thị trường này giảm 7,8% so với tháng cuối năm 2018 nhưng tăng 1,3% so với tháng 1/2018, đạt 667,2 USD/tấn.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan chiếm 10,4% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch, đạt 119.313 tấn, trị giá 71,15 triệu USD, giảm 2,5% về lượng và giảm 6,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó. Giá nhập khẩu giảm 2,5%, đạt 596,3 USD/tấn
Các thị trường đáng chú ý về mức tăng mạnh nhập khẩu so với tháng cuối năm 2018 bao gồm: Australia tăng 320,4% về lượng và tăng 282,7% về kim ngạch, đạt 2.695 tấn, tương đương 1,34 triệu USD; Mexico tăng 138,3% về lượng và tăng 152% về kim ngạch, đạt 753 tấn, tương đương 0,66 triệu USD; Canada tăng 162,4% về lượng và tăng 150% về kim ngạch, đạt 349 tấn, tương đương 0,2 triệu USD; Indonesia tăng 133,5% về lượng và tăng 131% về kim ngạch, đạt 22.652 tấn, tương đương 41,59 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Pháp giảm 92% cả về lượng và kim ngạch, đạt 28 tấn, tương đương 0,25 triệu USD; Phần Lan giảm 74,4% về lượng và giảm 76,9% kim ngạch, đạt 69 tấn, tương đương 0,2 triệu USD; Hồng Kông giảm 11% về lượng và giảm 59,2% kim ngạch, đạt 30 tấn, tương đương 0,06 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019
Thị trường |
Tháng 1/2019 | +/- so với T12/2018(%)* | +/- so với T1/2018(%)* | |||
Lượng(tấn) | Trị giá(USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.151.610 | 800.474.676 | 2,16 | -0,41 | -0,93 | -1 |
Trung Quốc | 526.764 | 347.377.951 | 3,08 | 1,7 | 30,5 | 14,42 |
Hàn Quốc | 139.890 | 112.746.652 | 5,96 | 4,07 | -23,24 | -19,07 |
Nhật Bản | 146.924 | 98.020.685 | -13,07 | -19,84 | -26,06 | -25,11 |
Đài Loan(TQ) | 119.313 | 71.150.413 | -2,45 | -8,95 | -22,99 | -27,08 |
Nga | 89.793 | 48.854.060 | 80,13 | 73,16 | 237,12 | 229,66 |
Indonesia | 22.652 | 41.585.032 | 133,5 | 131,06 | 555,25 | 1,827,28 |
Brazil | 48.120 | 26.659.956 | 33,92 | 27,81 | 15,95 | 14,08 |
Ấn Độ | 28.630 | 18.194.074 | -51,28 | -50,55 | -67,79 | -65,84 |
Malaysia | 4.936 | 7.451.166 | -52,78 | -23,12 | 26,5 | 42,93 |
Thái Lan | 4.249 | 5.972.413 | -46,93 | -55,02 | 19,99 | 16,83 |
Thụy Điển | 1.020 | 3.651.501 | 175,68 | 41,96 | 742,98 | 461,21 |
Đức | 1.329 | 3.114.207 | -33,08 | -18,69 | 201,36 | 72,82 |
Mỹ | 2.102 | 2.196.501 | 51,33 | -18,12 | 146,14 | 211,28 |
Bỉ | 3.339 | 2.111.946 | 29,37 | 50,58 | 616,52 | 690,52 |
Australia | 2.695 | 1.340.069 | 320,44 | 282,72 | -47,09 | -47,59 |
Nam Phi | 649 | 1.188.051 | -21,14 | -27,09 | 114,9 | 137,91 |
Anh | 1.066 | 870.034 | -12,34 | 1,5 | 158,11 | 223,7 |
New Zealand | 1.562 | 766.150 |
|
|
|
|
Áo | 102 | 751.755 | -25,55 | -35,44 | 41,67 | 113,15 |
Mexico | 753 | 658.053 | 138,29 | 152,13 |
|
|
Italia | 446 | 622.672 | 0,68 | 18,36 | 82,79 | 57,32 |
Hà Lan | 647 | 421.089 | -51,35 | -42,99 | 217,16 | 87,28 |
Tây Ban Nha | 336 | 328.618 | -14,5 | -17,16 | -22,94 | -42,57 |
Pháp | 28 | 253.146 | -92 | -92,39 | -50 | -1,83 |
Canada | 349 | 202.709 | 162,41 | 149,91 |
|
|
Phần Lan | 69 | 195.670 | -74,44 | -76,9 | -57,93 | -49,35 |
Hồng Kông (TQ) | 30 | 58.860 | 11,11 | -59,22 | -21,05 | -44,81 |
Singapore | 60 | 54.605 | 100 | 77,49 | -59,46 | -75,22 |
Đan Mạch | 27 | 48.389 | 17,39 | -57,96 | 8 | -39,56 |
Saudi Arabia | 47 | 34.434 |
|
|
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nếu như trong tháng cuối năm 2018, xuất khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 7,6% thì nay tháng đầu năm 2019 đã lấy lại đà tăng trưởng 10,1% so với tháng 12/2018 đạt 49,8 triệu USD.
Xuất khẩu thức ăn gia súcXuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2018 cả nước xuất khẩu 153.906 tấn cà phê, đạt 275,77 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 7,1% về kim ngạch so với tháng 11/2018, nhưng giảm 2,8% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với tháng 12/2017; nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả năm 2018 lên 1,88 triệu tấn, thu về gần 3,54 tỷ USD, tăng 30,3% về lượng và tăng 9% về kim ngạch so với năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam sang thị trường Ba Lan trong tháng đầu năm 2019 tăng mạnh 100% so với tháng 12/2018 và tăng tới 227,5% so với tháng 1/2018. Tuy vậy, trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan năm 2019 mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,22%), chỉ đạt 287.972 USD.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2019 đạt 370 triệu USD, giảm 0,43% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,26% so với cùng tháng năm ngoái.
nhập khẩu thức ăn chăn nuôinhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.
Đây là thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam trong năm 2018, chiếm 62,7% tổng kim ngạch, tăng 34,74% so với năm 2017.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) và Hong Kong hiện đang ở trong giai đoạn cuối cùng.
Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) dự báo năm 2019, thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc càng phải đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.
Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng gỗ và sản phẩm từ gỗ, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 995 triệu USD trong năm 2018, giảm 3,3% so với năm 2017.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự