10 tháng đầu năm 2018, lượng cà phê cả nước xuất khẩu 1,59 triệu tấn, thu về trên 3 tỷ USD, tăng 34% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu giấy và sản phẩm tăng tháng thứ hai liên tiếp
- Cập nhật : 10/06/2019
Xuất khẩu giấy và sản phẩm sang hai thị trường Đức và Anh tăng vượt trội so với cùng kỳ, tuy kim ngạch xuất sang những thị trường này cao nhất chỉ đạt trên 2 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tháng 4/2019 đạt 93,83 triệu USD, tăng 7,5% so với tháng 3/2019 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp. Nâng kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm 4 tháng đầu năm 2019 lên 320,67 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.
Giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam chủ yếu xuất sang các nước Đông Nam Á, chiếm 31,28% tỷ trọng.
Trong số những thị trường nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam thì Mỹ đạt kim ngạch cao nhất 57,97 triệu USD, chiếm 18% tỷ trọng tăng 60,06% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 cũng đã nhập 24,16 triệu USD, tăng 55,91% so với tháng 3 và tăng 49,59% so với tháng 4/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc đại lục đạt 4,85 triệu USD trong tháng, tăng 11,97% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 19,81% so với tháng 4/2018, tương ứng với 14,85 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Campuchia, Nhật Bản, Indonesia… với kim ngạch đạt lần lượt 31,76 triệu USD; 28,64 triệu USD; 22,74 triệu USD và 21,57 triệu USD, hầu hết tốc độ xuất khẩu sang những thị trường này đều tăng trưởng, duy chỉ có Nhật Bản là giảm 16,06%.
Đáng chú ý, thời gian này hai thị trường Anh và Đức đều tăng mạnh nhập khẩu giấy từ Việt Nam, trong đó thị trường Anh tăng nhiều nhất gấp hơn 4 lần (tương ứng 312,52%), tuy chỉ đạt trên 2 triệu USD và Đức tăng gấp 2,7 lần (tương ứng 165,78%) đạt 1,5 triệu USD. Đối với thị trường Đức, thì kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 620,3 nghìn USD, tăng 0,33% so với tháng 3/2019, nhưng tăng gấp hơn 13 lần so với tháng 4/2018 (tương ứng 1276,8%).
Ở chiều ngược lại, thị trường Philippines lại giảm mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam, giảm 55,38% chỉ với 4,4 triệu USD.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm 2019, tốc độ xuất khẩu mặt hàng giấy, sản phẩm giấy sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 76,47%.
Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm 4 tháng năm 2019
Thị trường | T4/2019 (USD) | +/- so với T3/2019 (%)* | 4T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 24.163.674 | 55,91 | 57.970.452 | 60,06 |
Trung Quốc | 14.852.292 | 11,97 | 49.756.404 | -11,1 |
Đài Loan | 8.441.615 | 1,27 | 31.763.918 | 8,1 |
Campuchia | 6.962.834 | -19,58 | 28.641.949 | 50,78 |
Nhật Bản | 5.473.367 | -8,94 | 22.748.195 | -16,61 |
Indonesia | 5.678.112 | 9,6 | 21.579.309 | 48,24 |
Thái Lan | 4.265.632 | -8,1 | 17.522.817 | 64,02 |
Malaysia | 4.109.716 | 10,66 | 13.806.430 | -6,94 |
Singapore | 3.804.365 | 10,51 | 12.899.007 | 6,72 |
Australia | 2.718.524 | -5,26 | 11.517.010 | 26,32 |
Hàn Quốc | 2.015.207 | 4,24 | 7.683.084 | 21,55 |
Philippines | 1.525.543 | 60,03 | 4.422.975 | -55,38 |
Hồng Kông (TQ) | 865.196 | -5,15 | 3.397.516 | 39,54 |
Anh | 668.495 | 15,1 | 2.054.619 | 312,52 |
Đức | 620.332 | 0,33 | 1.528.061 | 165,78 |
Lào | 510.866 | 17,14 | 1.440.626 | 3,63 |
UAE | 228.503 | -24,7 | 1.436.633 | 20,09 |
(*tính toán số liệu từ TCHQ)
THeo Vinanet.vn