-Là thị trường chiếm 64% tổng lượng phân bón xuất khẩu, Đông Nam Á đã trở thành thị trường chủ lực xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Bỉ tăng nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2019
- Cập nhật : 21/03/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 2/2019 đạt 123,7 triệu USD, giảm 53,42% so với tháng 1/2019. Tuy nhiên tính cả hai tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại nhích nhẹ 10,25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 389,2 triệu USD.
Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ trong hai tháng đầu năm khá đa dạng, trong đó nổi bật là mặt hàng hạt điều tăng mạnh cả về lượng (+241,77%) đạt 540 tấn và giá trị (+170,9%) đạt hơn 5 triệu USD so với cùng thời điểm năm ngoái. Tiếp đến là nhóm sản phẩm mây, tre, cói và thảm, với mức tăng (+114,71%) đạt 1,2 triệu USD.
Trong tháng 2/2019, hạt tiêu là mặt hàng không được xuất sang Bỉ, nhưng tổng lượng và trị giá trong hai tháng đầu 2019 vẫn giảm mạnh nhất lần lượt với mức giảm (-64%) và (-69,68%). Tất cả các mặt hàng còn lại trong tháng 2/2019 đều sụt giảm trị giá như hàng thủy sản giảm (-52,77%); cà phê giảm (-50,48%); hàng dệt, may giảm (-66,39%); gỗ và sản phẩm gỗ giảm (-59,5%)…
Giày dép các loại là mặt hàng có tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong hai tháng đầu năm 2019 chiếm 39,44%, tuy trong riêng tháng 2/2019, nhóm hàng này giảm tới 49,42% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 51,6 triệu USD, nhưng tính cả hai tháng đầu năm trị giá xuất khẩu lại tăng 22,31% đạt 153,5 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Bỉ 2 tháng năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 389.210.738 |
| 10,25% |
Hàng thủy sản |
| 15.795.978 |
| -26,65% |
Hạt điều | 540 | 5.014.288 | 241,77% | 170,90% |
Cà phê | 16.801 | 27.272.563 | 19,11% | 7,36% |
Hạt tiêu | 18 | 78.893 | -64,00% | -69,68% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 5.129.956 |
| -2,08% |
Cao su
| 1.451 | 1.329.739 | -5,66% | -26,95% |
Sản phẩm từ cao su |
| 620.985 |
| -26,60% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 13.231.789 |
| -16,24% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.225.633 |
| 114,71% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 6.040.165 |
| 6,58% |
Hàng dệt, may |
| 41.366.975 |
| 27,53% |
Giày dép các loại |
| 153.508.739 |
| 22,31% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 716.058 |
| -12,70% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 1.829.108 |
| 23,73% |
Sắt thép các loại | 50.474 | 33.923.641 | -20,30% | -26,58% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 11.725.930 |
| -15,39% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 5.367.108 |
| 7,25% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 14.047.499 |
| -6,18% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 3.713.309 |
| 19,57% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn