-Tuy chỉ chiếm 0,5% tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2019, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Australia lại tăng đột biến so với cùng kỳ 2018.
Xuất khẩu gạo liên tiếp sụt giảm
- Cập nhật : 21/03/2019
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 711.759 tấn, thu về 311,59 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 23,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 2/2019 đạt 274.765 tấn, tương đương 116,62 triệu USD, giảm 37,2% về lượng và giảm 40,3% về kim ngạch so với tháng 1/2019 và cũng giảm 19,1% về lượng và giảm 31% về kim ngạch so với tháng 2/2018.
Giá xuất khẩu gạo trong tháng 2/2019 giảm 4,9% so với tháng 1/2019 và giảm 14,6% so với tháng 2/2018, đạt trung bình 424,4 USD/tấn. Tính trung bình cả 2 tháng đầu năm đạt 437,8 USD/tấn, giảm 10,8% so với cùng kỳ.
Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, chiếm 44,2% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chiếm 40,2% trong tổng kim ngạch, đạt 314.851 tấn, tương đương 125,32 triệu USD, tăng mạnh 80,9% về lượng và tăng 60,6% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm trước; riêng tháng 2/2019 sụt giảm mạnh 58,7% về lượng và giảm 62,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 92.056 tấn, tương đương 34,21 triệu USD.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Bờ biển Ngà tăng rất mạnh, đưa Bờ biển Ngà trở thành thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam, với mức tăng 672,1% về lượng và tăng 508,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 65.223 tấn, tương đương 30,81 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang Malaysia – thị trường lớn thứ 3 sụt giảm mạnh 47,9% về lượng và giảm 43,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 37.952 tấn, tương đương 17,6 triệu USD, chiếm gần 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Gạo xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông tăng rất mạnh, với mức tăng 193,9% về lượng và tăng 149,2% về kim ngạch, đạt 35.013 tấn, tương đương 17,07 triệu USD, chiếm gần 5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang thị trường Angola nổi bật nhất, với mức tăng vượt trội gấp 18,9 lần về lượng và gấp 9,5 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1.359 tấn, tương đương 0,51 triệu USD. Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng cao như: Hà Lan tăng 334,5% về lượng và tăng 270% về kim ngạch, đạt 843 tấn, tương đương 0,42 triệu USD; Nam Phi tăng 164,7% về lượng và tăng 136,7% về kim ngạch, đạt 876 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Australia tăng trên 128% cả về lượng và kim ngạch, đạt 2.041 tấn, tương đương 1,35 triệu USD; Pháp tăng 113% cả về lượng và kim ngạch, đạt 98 tấn, tương đương 0,05 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh từ 94 – 98% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường sau: Indonesia, Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ.
Xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng(tấn) | Trị giá(USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 711.759 | 311.593.853 | -14,4 | -23,64 |
Philippines | 314.851 | 125.318.335 | 80,92 | 60,63 |
Bờ Biển Ngà | 65.223 | 30.806.055 | 672,14 | 508,24 |
Malaysia | 37.952 | 17.602.764 | -47,92 | -43,77 |
Hồng Kông (TQ) | 35.013 | 17.072.060 | 193,88 | 149,23 |
Ghana | 31.897 | 16.265.153 | 8,53 | -12,33 |
Singapore | 12.813 | 7.112.827 | 0,98 | 1,56 |
Trung Quốc đại lục | 9.534 | 4.501.623 | -95,14 | -95,48 |
U.A.E | 7.692 | 4.178.856 | 29,47 | 28,49 |
Indonesia | 3.650 | 1.714.225 | -97,85 | -97,88 |
Australia | 2.041 | 1.345.840 | 128,3 | 128,41 |
Algeria | 1.850 | 774.936 | 68,18 | 69,76 |
Mỹ | 1.560 | 1.050.862 | -52,9 | -44,66 |
Angola | 1.359 | 509.969 | 1.787,50 | 854,21 |
Brunei | 1.323 | 558.410 |
|
|
Nam Phi | 876 | 466.159 | 164,65 | 136,68 |
Hà Lan | 843 | 417.227 | 334,54 | 269,97 |
Nga | 825 | 432.733 | -54,92 | -46,75 |
Đài Loan(TQ) | 683 | 329.488 | -61,26 | -63,98 |
Ba Lan | 674 | 355.459 |
|
|
Senegal | 356 | 170.070 |
|
|
Ukraine | 226 | 139.452 | -26,62 | -9,71 |
Bangladesh | 126 | 76.150 | -96,77 | -94,91 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 125 | 68.171 | -94,12 | -94,39 |
Tây Ban Nha | 100 | 45.562 | 0 | -8,07 |
Pháp | 98 | 51.460 | 113,04 | 113,08 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn