Vải có xuất xứ từ Trung Quốc được nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất, chiếm tới 57,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước.
Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2019
- Cập nhật : 21/06/2019
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu 1,94 triệu tấn nguyên liệu nhựa, trị giá 2,86 tỷ USD, tăng 15,4% về lượng và tăng 6,3% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018.
Trong đó, riêng tháng 4/2019 nhập khẩu 470.813 tấn, tương đương 711,67 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 9,2% về kim ngạch so với tháng 3/2019. So với cùng tháng năm trước thì tăng 24,7% về lượng và tăng 13,9% về kim ngạch.
Giá nguyên liệu nhựa nhập khẩu trong tháng 4/2019 đạt 1.511,6 USD/tấn, tăng 4,4% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 9,5% so với tháng 4/2018. Tính trung bình cả 4 tháng đầu năm nay đạt 1.470,6 USD/tấn, giảm 7,9% so với 4 tháng đầu năm 2018.
Nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Hàn Quốc nhiều nhất chiếm 17,3% trong tổng lượng và chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, đạt 336.055 tấn, trị giá 539,82 triệu USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 6,8% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu giảm 6,1%, đạt trung bình 1.606,3 USD/tấn. Riêng tháng 4/2019 nhập khẩu 81.293 tấn nguyên liệu nhựa từ thị trường này, đạt 132,86 triệu USD, giảm 8,8% về lượng và giảm 5,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó.
Nguyên liệu nhựa có xuất xứ từ thị trường Đông Nan Á nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 4/2019 cũng giảm 13,7% về lượng và giảm 9,3% về kim ngạch so với tháng 3/2019, đạt 88.828 tấn, tương đương 127,1 triệu USD. Tính chung cả 4 tháng đầu năm, nhập khẩu đạt 378.196 tấn, trị giá 521,98 triệu USD, chiếm 19,4% trong tổng lượng và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, tăng 7,9% về lượng và tăng nhẹ 1,7% về kim ngạch so với cùng kỳ; giá nhập khẩu giảm 5,7%, đạt trung bình 1.380,2 USD/tấn
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Trung Quốc 4 tháng đầu năm tăng mạnh 30,9% về lượng và tăng 20,7% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 212.499 tấn, tương đương 381,54 triệu USD, chiếm 10,9% trong tổng lượng và chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch,. Giá nhập khẩu giảm 7,8%, đạt 1.795,5 USD/tấn.
Trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018. Trong đó, sụt giảm mạnh từ các thị trường sau: Nga giảm 99,6% về lượng và giảm 96,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 18 tấn, tương đương 0,19 triệu USD; Philippines giảm 73,4% về lượng và giảm 58,9% về kim ngạch, đạt 1.828 tấn, tương đương 4,39 triệu USD; Nam Phi giảm 49,4% về lượng và giảm 52,3% về kim ngạch, đạt 4.359 tấn, tương đương 5,12 triệu USD; Brazil giảm 69% về lượng và giảm 46,5% về kim ngạch, đạt 552 tấn, tương đương 1,44 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu lại tăng mạnh từ các thị trường sau: Mỹ tăng 355,5% về lượng và tăng 172,2% về kim ngạch, đạt 186.194 tấn, tương đương 240,95 triệu USD; Italia tăng 64,7% về lượng và tăng 82,8% về trị giá, đạt 2.439 tấn, tương đương 8,1 triệu USD; U.A.E tăng 43,6% về lượng và 24,5% về trị giá, đạt 48.694 tấn, tương đương 57,13 triệu USD.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.944.933 | 2.860.281.987 | 15,42 | 6,26 |
Hàn Quốc | 336.055 | 539.818.951 | 13,73 | 6,78 |
Trung Quốc đai lục | 212.499 | 381.538.410 | 30,9 | 20,68 |
Đài Loan TQ) | 235.549 | 375.541.618 | 3,77 | 1,14 |
Saudi Arabia | 317.935 | 354.631.087 | -4,55 | -15,34 |
Thái Lan | 202.982 | 269.201.703 | 9,03 | 1,02 |
Mỹ | 186.194 | 240.946.281 | 355,53 | 172,19 |
Nhật Bản | 80.536 | 166.896.231 | 24,33 | 21,24 |
Singapore | 74.263 | 106.380.394 | 6,84 | -0,61 |
Malaysia | 66.541 | 100.881.956 | 18,32 | 12,57 |
U.A.E | 48.694 | 57.126.916 | 43,55 | 24,54 |
Ấn Độ | 39.805 | 48.275.346 | -10,71 | -14,99 |
Indonesia | 32.582 | 41.120.655 | 3,05 | 4,73 |
Đức | 6.657 | 33.448.586 | -32,09 | -44,66 |
Kuwait | 27.538 | 29.837.674 | -5,24 | -16,9 |
Qatar | 23.850 | 25.908.503 | -15,62 | -27,09 |
Italia | 2.439 | 8.103.349 | 64,69 | 82,83 |
Tây Ban Nha | 3.251 | 6.399.146 | -23,16 | -10,86 |
Bỉ | 2.489 | 5.937.718 | -26,01 | -12,34 |
Australia | 3.917 | 5.823.934 | -26,22 | -28,16 |
Hà Lan | 2.687 | 5.375.002 | 26,69 | -1,08 |
Nam Phi | 4.359 | 5.124.076 | -49,35 | -52,31 |
Pháp | 1.472 | 5.116.019 | 39,92 | 10,87 |
Philippines | 1.828 | 4.391.275 | -73,35 | -58,89 |
Anh | 1.128 | 3.209.929 | 4,74 | -15,59 |
Canada | 2.858 | 3.153.762 | 11,29 | -4,37 |
Hồng Kông (TQ) | 1.889 | 3.116.606 | 8,69 | -6,18 |
Brazil | 552 | 1.444.551 | -69,02 | -46,53 |
Thụy Điển | 246 | 946.748 | 6,96 | -7,91 |
Nigeria | 216 | 222.120 |
|
|
Nga | 18 | 187.265 | -99,59 | -96,54 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn