Bốn tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 2,45 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng điện gia dụng và linh kiện xuất xứ từ Thái Lan chiếm 54,8% tổng kim ngạch
- Cập nhật : 11/05/2018
Kết thúc quý 1/2018, kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện tăng so với cùng kỳ 2017 trong đó xuất xứ từ Thái Lan và Trung Quốc chiếm 76% tổng kim ngạch, trong đó Thái Lan chiếm 54,8%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện trong tháng 3 tăng mạnh 50,9% so với tháng 2, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này quý 1/2018 lên 575 triệu USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 72,4% tổng kim ngạch. Đối với các nước EU kim ngạch nhập chỉ chiếm 0,3% và các nước khác (trừ EU, ASEAN) chiếm 27,1%.
Trong số thị trường Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện phải kể đến Thái Lan, đây là thị trường có kim ngạch đạt mức cao 315,4 triệu USD, tăng 17,37% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 3 đạt 141,1 triệu USD, tăng 80,77% so với tháng 2/2018.
Đối với thị trường Trung Quốc đại lục có vị trí địa lý và khoảng cách gần với Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện từ thị trường này đạt khá cao 121,6 triệu USD – chỉ đứng thứ hai sau Thái Lan, tăng 53,71% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 3 đạt 38,9 triệu USD, tăng 46,03% so với tháng trước.
Kế đến là Malaysia, Hàn Quốc, Indonesia, Đài Loan…. Nhìn chung, quý 1/2018 kim ngạch nhập từ các thị trường đều tăng trưởng chiếm 55,5% trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc đại lục tăng mạnh nhất, kế đến là Malasyia, Thái Lan, Indonesia và Hàn Quốc. Ngược lại, thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 44,4% trong đó nhập từ Đài Loan (Trung Quốc) giảm mạnh nhất 43% tương ứng với 3,5 triệu USD.
Nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện quý 1/2018
Thị trường | Tháng 3 (USD) | +/- so với tháng 2 (%) | Quý 1/2018 (USD) | +/- so với quý 1/2017 (%) |
Thái Lan | 141.158.091 | 80,77 | 315.483.984 | 17,37 |
Trung Quốc | 38.918.987 | 46,03 | 121.678.606 | 53,71 |
Malaysia | 29.295.089 | -7,71 | 89.108.811 | 26,36 |
Hàn Quốc | 4.567.652 | -8,74 | 14.510.854 | 2,37 |
Indonesia | 6.241.975 | 92,54 | 12.224.125 | 3,68 |
Đài Loan | 1.719.346 | 114,57 | 3.528.576 | -43 |
Nhật Bản | 1.178.157 | 39,19 | 3.402.271 | -19,06 |
Italy | 696.835 | 22,53 | 2.152.071 | -19,43 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn