Tháng 7/2016, Việt Nam đã nhập khẩu 99 triệu USD mặt hàng sữa và sản phẩm, tăng 10,6% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7 lên 494,4 triệu USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2015, theo Tổng cục Hải quan.
Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép quý 1/2019 ước đạt trên 700 triệu USD
- Cập nhật : 27/03/2019
Bất chấp hàng loạt vụ phòng vệ thương mại đổ lên các sản phẩm sắt thép xuất khẩu của Việt Nam, nhưng kết thúc năm 2018, ngành thép vẫn có một năm xuất khẩu bội thu, khi giá trị xuất khẩu, chỉ tính riêng sắt thép các loại, đã tăng thêm gần 1,5 tỷ USD so với năm 2017.
Sang năm 2019, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 1/2019 xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép tăng so với tháng 12/2018, nhưng tháng 2/2019 đã suy giảm 39,7% so với tháng 1/2019. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép đã tăng trưởng trở lại trong tháng 3/2019 khi số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công Thương) đạt 280 triệu USD, tăng 60,3% so với tháng 2/2019 và tăng 6,8% so với tháng 3/2018. Nâng kim ngạch 3 tháng đầu năm 2019 lên 744 triệu USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ.
Trong hai tháng đầu năm 2019, sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 19,64% tỷ trọng đạt 91,17 triệu USD, tăng 23,77% so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 đã xuất khẩu 32,99 triệu USD sang Mỹ, giảm 43,37% so với tháng 1/2019 và tăng 23,16% so với tháng 2/2018.
EU và Đông Nam Á cũng là những thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng này của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sang những thị trường này chiếm 34% tỷ trọng.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng chiếm 58,82%, trong đó tăng mạnh sang thị trường Hongkong (TQ), tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 197,61%) tuy kim ngạch chỉ đạt 3,3 triệu USD, mặc dù tháng 2/2019 xuất sang thị trường này giảm 37,94% so với tháng 1/2019 chỉ với 1,2 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 142,48% so với tháng 2/2018. Bên cạnh đó, xuất sang thị trường Anh và Nam Phi cũng có mức độ tăng mạnh, tăng lần lượt gấp 2,2 lần (tức tăng 159,59%) đạt 18,7 triệu USD; tăng gấp 2 lần (tức tăng 100,7%) đạt 1,2 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam xuất sang thị trường các thị trường như Saudi Arabia và Myanmar đều giảm mạnh trên 60% với kim ngạch lần lượt 1,1 triệu USD; 6,6 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 2 tháng năm 2019
Thị trường | T2/2019 (USD) | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Mỹ | 32.990.486 | -43,37 | 91.177.005 | 23,77 |
Nhật Bản | 22.157.636 | -49,87 | 66.330.247 | 8,54 |
Hàn Quốc | 12.878.235 | -18,17 | 28.262.237 | 37,67 |
Ấn Độ | 8.710.174 | -47,95 | 25.429.950 | 3,77 |
Thái Lan | 6.878.193 | -49,37 | 20.463.429 | -54,79 |
Australia | 14.797.192 | 248,67 | 19.041.023 | -21,72 |
Anh | 9.864.144 | 11,55 | 18.706.564 | 159,59 |
Đức | 5.996.538 | -51,72 | 18.405.678 | 24,49 |
Campuchia | 6.356.239 | -29,6 | 15.356.243 | 20,32 |
Hà Lan | 4.399.612 | -57,23 | 14.660.176 | 28,65 |
Indonesia | 2.295.081 | -77,76 | 12.622.326 | 79,4 |
Bỉ | 4.449.396 | -38,85 | 11.725.930 | -15,39 |
Trung Quốc | 6.534.512 | 132,77 | 9.341.796 | 22,68 |
Đài Loan | 4.592.023 | 17,25 | 8.508.366 | 22,66 |
Thụy Điển | 5.902.126 | 449,68 | 6.975.868 | -26,24 |
Myanmar | 2.150.768 | -51,67 | 6.600.931 | -61,07 |
Ba Lan | 1.636.058 | -65,76 | 6.414.298 | -8,7 |
Canada | 2.037.091 | -39,26 | 5.480.866 | -39,6 |
Lào | 1.983.840 | -38,01 | 5.180.782 | 7,35 |
Philippines | 978.272 | -70,06 | 4.249.170 | 19,37 |
Tây Ban Nha | 758.125 | -73,07 | 3.573.554 | 17,46 |
Hồng Kông (TQ) | 1.293.925 | -37,94 | 3.378.921 | 197,61 |
Italy | 765.304 | -67,26 | 3.103.158 | -15,3 |
Pháp | 936.426 | -54,72 | 3.004.667 | -21,88 |
Brazil | 539.196 | -71,55 | 2.434.137 | -45,84 |
Singapore | 765.320 | -50 | 2.296.002 | 28,91 |
Malaysia | 1.093.581 | 1,9 | 2.166.749 | -36,86 |
Đan Mạch | 773.345 | -39,87 | 2.059.367 | 2,78 |
Thụy Sỹ | 452.394 | -47,26 | 1.310.199 | 30,49 |
Nam Phi | 221.732 | -78,08 | 1.233.178 | 100,17 |
Saudi Arabia | 358.398 | -51,99 | 1.104.894 | -63,35 |
UAE | 40.450 | -92,01 | 546.512 | 32,5 |
Hy Lạp | 180.416 | 67,77 | 287.957 | -33,75 |
Na Uy | 21.638 | -74,84 | 107.645 | -29,73 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Đạt được kết quả tăng trưởng như vậy, bởi tiếp đà tăng của năm 2018, những hợp đồng xuất khẩu lớn vẫn được các doanh nghiệp xuất đi trong những tháng đầu năm 2019, kể cả thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Kỷ Hơi, báo hiệu một năm xuất khẩu bận rộn của ngành.
Cụ thể, Tập đoàn Hoa Sen đã ký được đồng xuất khẩu 4.300 tấn tôn, trị giá 3,7 triệu USD đi thị trường một số nước châu Mỹ, cùng với đó là lô hàng 17.000 tấn tôn, trị giá hơn 14 triệu USD được xuất thành công từ Cảng quốc tế Nghi Sơn (Thanh Hóa) sang Hoa Kỳ. Theo Phó chủ tịch HĐQT Thường trực điều hành Tập đoàn Hoa Sen, suốt dịp nghỉ Tết Nguyên đán vừa qua, các hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn diễn ra bình thường, các dây chuyền trọng yếu ở các nhà máy trên cả nước vẫn hoạt động, các bộ phận bán hàng, kinh doanh xuất khẩu vẫn đảm bảo liên tục phục vụ cho nhu cầu khách hàng trong nước và xuất khẩu.
Tập đoàn lớn khác trong ngành thép là Hòa Phát cũng công bố đã chốt được đơn hàng xuất khẩu gần 1.000 tấn ống thép tôn mạ sang Ấn Độ, trị giá trên 600.000 USD. Ngoài thị trường Ấn Độ, trong tháng 1, Hòa Phát cũng mở hàng đầu năm với nhiều đơn hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Canada
Theo Vinanet.vn