Mặc dù không phải là thị trường chủ lực, nhưng 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng vượt trội, vươn lên dẫn đầu tăng gấp 18,4 lần về lượng và 9,8 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Hà Lan – đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại châu Âu
- Cập nhật : 03/05/2019
Là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu và lớn thứ hai tại châu Âu, Việt Nam luôn coi trọng và tăng cường quan hệ hợp tác với Hà Lan.
Năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam – Hà Lan đạt 7,8 tỷ USD và Hà Lan nhà đầu tư châu Âu lớn nhất tại Việt Nam với tổng số vốn FDI đăng ký đạt 9,55 tỷ USD.
Sang năm 2019 trong quí đầu năm, kim ngạch đạt 1,75 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 1,58 tỷ USD, giảm 8,71% và nhập khẩu 167,44 triệu USD, tăng 1,47% so với cùng kỳ 2018.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan thời gian này, một số nhóm hàng tiềm năng bởi có tốc độ tăng mạnh, trong đó đầu tiên phải kể đến mặt hàng gạo, tuy lượng xuất sang Hà Lan trong quý 1/2019 chỉ đạt 1,3 nghìn tấn, trị giá 682,2 triệu USD nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội, tăng gấp 2,5 lần về lượng (tương ứng 149,81%) và tăng gấp 3,4 lần trị giá (tương ứng 139,47%), tính riêng tháng 3/2019 Hà Lan cũng đã nhập từ Việt Nam 496 tấn gạo, trị giá 265,04 nghìn USD, tăng 65,33% về lượng và 84,29% trị giá so với tháng 2/2019, và tăng 45,03% về lượng; tăng 53,97% về trị giá so với tháng 3/2018.
Đứng thứ hai là mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, tăng gấp 2,2 lần (tương ứng 122,34%) đạt 97,72 triệu USD; kế đến là máy ảnh máy quay phim và linh kiện tăng 97,3% đạt 6,2 triệu USD và tiếp theo là kim loại thường và sản phẩm tăng 90,78% đạt 1,83 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng tiềm năng, thì Hà Lan nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu các mặt hàng như: máy vi tính và sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn 25% đạt 388,97 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 23,25%; kế đến là điện thoại các loại và linh kiện đạt 316,5 triệu USD, giảm 16,81%...
Nhìn chung, quí 1/2019 hàng hóa của Việt Nam xuất sang Hà Lan hầu hết đều tăng trưởng kim ngạch chiếm 62%.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan quí 1/2019
Mặt hàng | Quí 1/2019 | +/- so với quí 1/2018 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.587.456.546 |
| -8,71 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 388.973.433 |
| -23,25 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 316.579.012 |
| -16,81 |
Giày dép các loại |
| 139.896.078 |
| 14,88 |
Hàng dệt, may |
| 129.134.621 |
| 12,96 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 107.148.170 |
| -1,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 97.721.371 |
| 122,34 |
Hàng hóa khác |
| 77.128.711 |
|
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 61.795.453 |
| -22,57 |
Hạt điều | 6.941 | 59.876.567 | -22,86 | -40,31 |
Hàng thủy sản |
| 51.389.550 |
| -23,28 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 34.119.291 |
| -7,76 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 25.351.872 |
| 0,84 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 22.363.550 |
| 16,25 |
Hàng rau quả |
| 16.676.808 |
| 25,23 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 8.843.200 |
| 48,68 |
Hạt tiêu | 1.800 | 6.595.261 | 12,08 | -22,3 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 6.263.242 |
| 97,3 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 5.430.661 |
| 27,98 |
Hóa chất |
| 5.153.774 |
| -34,91 |
Cà phê | 2.813 | 4.906.259 | 14,68 | -11,81 |
Cao su | 3.979 | 4.630.373 | 90,66 | 67,72 |
Sản phẩm từ cao su |
| 4.602.481 |
| 0,46 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 4.093.959 |
| 9,11 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 2.695.580 |
| -22,66 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 2.150.914 |
| -4,65 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 1.838.917 |
| 90,78 |
Sản phẩm hóa chất |
| 1.415.165 |
| 32,49 |
Gạo | 1.339 | 682.274 | 149,81 | 139,47 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn