Nhật Bản có khoảng 127 triệu người, là quốc gia đông dân thứ 10 trên thế giới.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang Lào thời gian vừa qua kim ngạch suy giảm, nhưng Lào vẫn là thị trường đầu tư nước ngoài hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam với quỹ đất dồi dào và nhiều chính sách ưu đãi.
Kết thúc tháng 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Lào thu về 152 triệu USD, giảm 25,17% so với cùng kỳ năm trước.
Trong thời gian này, Việt Nam xuất khẩu sang Lào 16 chủng loại mặt hàng, gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và phụ tùng, sắt thép, xăng dầu… trong đó chủ yếu xuất khẩu sắt thép, xăng dầu, phương tiện vận tải, sản phẩm từ sắt thép…. nhưng ba mặt hàng chủ lực xuất sang Lào, với kim ngạch cao đều với tốc độ giảm so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể, sắt thép các loại đạt 27,8 triệu USD, giảm 48,35%; kế đến là xăng dầu các loại, đạt 18,3 triệu USD, giảm 27,88% và phương tiện vận tải và phụ tùng, giảm 21,38% tương ứng với 15,7 triệu USD.
Ngược lại, bên cạnh những mặt hàng với tốc độ suy giảm, những mặt hàng với tốc độ tăng trưởng khá như: sản phẩm từ sắt thép, tuy kim ngạch chỉ đạt 10,5 triệu USD, tăng 40,66%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 531,46%, đạt 3,2 triệu USD và giấy các sản phẩm từ giấy, đạt 1,9 triệu USD, tăng 81,29% - đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội.
Nhìn chung, 4 tháng 2016, xuất khẩu sang Lào đều giảm kim ngạch ở các mặt hàng so với cùng kỳ năm trước, trong đó số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 31,25% và tăng trưởng âm chiếm tới 68,75%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Lào 4 tháng 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 4 tháng 2016 | 4 tháng 2015 | So sánh +/- (%) |
Tổng | 152.036.170 | 203.173.438 | -25,17 |
Sắt thép các loại | 27.854.242 | 53.930.343 | -48,35 |
Xăng dầu các loại | 18.338.582 | 25.426.261 | -27,88 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 15.702.103 | 19.972.665 | -21,38 |
Sản phẩm từ sắt thép | 10.596.539 | 7.533.175 | 40,66 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 9.850.263 | 9.673.024 | 1,83 |
Clanke và xi măng | 6.558.504 | 12.589.576 | -47,91 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.367.393 | 5.555.712 | -39,39 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 3.287.429 | 520.606 | 531,46 |
Phân bón các loại | 3.136.380 | 2.902.390 | 8,06 |
Dây điện và dây cáp điện | 2.963.141 | 3.516.555 | -15,74 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.579.044 | 2.924.712 | -11,82 |
Hàng dệt may | 2.449.706 | 2.901.857 | -15,58 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 1.933.482 | 1.066.492 | 81,29 |
Sản phẩm gốm sứ | 1.867.217 | 2.339.862 | -20,20 |
Hàng rau quả | 1.371.587 | 2.648.615 | -48,21 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 238.587 | 559.148 | -57,33 |
Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sang Lào thời gian vừa qua kim ngạch suy giảm, nhưng Lào vẫn là thị trường đầu tư nước ngoài hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam với quỹ đất dồi dào và nhiều chính sách ưu đãi.
Hiện có hơn 250 dự án được doanh nghiệp trong nước đầu tư tại Lào với tổng vốn đầu tư gần 5 tỷ USD. Chính phủ hai nước cũng đưa ra nhiều ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư. Thế nhưng vẫn còn nhiều rào cản khiến các doanh nghiệp không khỏi băn khoăn.
Chủ tịch kiêm TGĐ Công ty Nông nghiệp Gap đã sang Lào tìm hiểu thị trường với dự định đầu tư trồng lúa và rau hữu cơ. Thế nhưng, những vướng mắc trong việc thuê đất làm dự án cùng nhiều bất cập trong khâu vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm khiến dự định này bị gác lại. Hiện nay, khi chính phủ Lào có nhiều chính sách ưu đãi rõ ràng hơn cho nhà đầu tư, khả năng tiếp tục dự án nhưng vì chưa có đủ thông tin về thị trường nên đầu ra cho sản phẩm vẫn là điều cần giải quyết.
Đây cũng là điều quan tâm của nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư sang Lào. Mặc dù hiện nay, nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn đang hoạt động, đầu tư tại Lào, thế nhưng, hầu hết các nhà đầu tư đều gặp tình trạng thiếu thông tin thị trường và cơ chế chính sách của chính phủ Lào.
Để những ưu đãi thật sự biến thành lợi ích cho doanh nghiệp. Nhìn về tổng thể, chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư của Lào hiện nay khá hấp dẫn. Chính phủ 2 nước cũng đưa ra một số quy định rõ ràng hơn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp triển khai dự án tại Lào. Phía Việt Nam đã bổ sung một số quy định nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư tại Lào như cho phép chuyển tiền trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, mở rộng diện đăng ký, rút ngắn thời gian xem xét…
Về phía Lào, việc cấp phép các dự án cũng được quy định xử lý trong 10 ngày đối với dự án kinh doanh phổ biến và tối đa 25 ngày đối với dự án thuê tài sản nhà nước. Các chính sách ưu đãi dành cho các nhà đầu tư được quy định tại Luật Xúc tiến đầu tư số 02/Quốc hội Lào đưa ra ngày 8/7/2009 và Nghị quyết thực thi Luật xúc tiến đầu tư số 119/Thủ tướng ngày 20/4/2011. Tuy nhiên, mấu chốt của vấn đề là làm thế nào để sự đầu tư của doanh nghiệp Việt tại Lào thật sự hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cho nước bạn mà chính doanh nghiệp cũng được hưởng lợi.
Để thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư đi đường dài và cùng đồng hành với chính phủ Lào trong mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy kinh tế bền vững và mang lại phúc lợi cho người dân, chính phủ Lào cũng cần tạo ra những cơ chế thông thoáng cho nhà đầu tư, từ việc cần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thuế, thủ tục hải quan, hỗ trợ vay vốn, thủ tục cấp phép lao động đơn giản, ít tốn kém hơn…
Để doanh nghiệp có thể chủ động về thông tin thị trường, cần xây dựng một kênh thông tin cập nhật liên tục về nhu cầu thị trường, cập nhật các quy định, chính sách mới và các đầu mối liên hệ để hỗ trợ nhà đầu tư khi cần thiết. Đặc biệt, cần tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp Lào và các nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng một thị trường tiêu thụ ổn định.
Không thể phủ nhận những nỗ lực của chính phủ Lào để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, tuy nhiên, vẫn cần nhiều nỗ lực hơn nữa để mang lại cơ chế thông thoáng, tháo gỡ những vướng mắc thực tế của doanh nghiệp, đem lại hiệu quả thực sự cho từng dự án. Khi mà môi trường kinh doanh vẫn tiềm ẩn những rủi ro và bài toán đầu ra cho sản phẩm vẫn chưa được giải quyết, hiển nhiên doanh nghiệp khó lòng mạnh dạn đầu tư.
Nguồn: VITIC/doanhnhanSaigononline
Nhật Bản có khoảng 127 triệu người, là quốc gia đông dân thứ 10 trên thế giới.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan 4 tháng đầu năm 2016 đạt 632,48 triệu USD, sụt giảm 4,93% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2016 xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật sụt giảm nhẹ 3,03% so với cùng kỳ năm 2015, đạt trên 4,32 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ai cập đạt 103,70 triệu USD, giảm 2,79% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, 4 tháng đầu năm 2016 xuất khẩu hạt điều sang các thị trường đạt 688,05 triệu USD, tăng 13,38% so với cùng kỳ năm 2015.
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2016, với lượng xuất 7.632 tấn, trị giá 15.188.574 USD, chiếm 30% tổng trị giá xuất khẩu.
Các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 của Việt Nam và là thị trường quan trọng nhất của Việt Nam tại khu vực Trung Đông - Bắc Phi.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2016, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng trưởng 36,23% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt trên 3,34 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Đến nay khách hàng nước ngoài chưa than phiền gì về chất lượng cá, tôm của miền Trung.
Sau phần đánh giá sơ bộ, bao gồm đánh giá dịch hại và bệnh trên quả, Australia vừa chính thức bắt đầu quá trình xem xét để quả thanh long tươi của Việt Nam vào thị trường Australia.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự