tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc

  • Cập nhật : 24/05/2016

(tin kinh te)

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2016, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng trưởng 36,23% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt trên 3,34 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.

thuc day xuat khau sang thi truong han quoc

Thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc


Kim ngạch xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao là do các nhóm hàng chủ đạo đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm hàng điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 809,94 triệu USD, chiếm 24,22% trong tổng kim ngạch, đạt mức tăng trưởng cao 282,39% so cùng kỳ; hàng dệt may tăng 15,23%, đạt 677,2 triệu USD, chiếm 20,25%; máy vi tính, điện tử tăng mạnh 94,11%, đạt 357,27 triệu USD, chiếm 10,68%; máy móc thiết bị tăng 38,97%, đạt 190,87 triệu USD, chiếm 5,71%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 14,16%, đạt 173,53 triệu USD, chiếm 5,19%.

Cuối năm 2015, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) chính thức có hiệu lực. Đây là cột mốc mở ra một thời kỳ phát triển mới trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước. Với nhiều dòng thuế được cắt giảm sau khi FTA song phương được đưa vào thực hiện, hàng hóa của hai bên sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để thâm nhập thị trường của nhau, góp phần hoàn thành mục tiêu nâng kim ngạch song phương đạt 70 tỷ USD vào năm 2020.

Hàn Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu nông sản, thực phẩm chế biến lớn trên thế giới. Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng xuất khẩu nhóm hàng này. Tuy nhiên, hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam vẫn chưa có thị phần tương xứng so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Hàn Quốc. Vì vậy trong thời gian từ ngày 10 -13/5/2016, Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA) đã tổ chức Triển lãm Thực phẩm Quốc tế Seoul 2016 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hàn Quốc (KINTEX).

Nhằm thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia năm 2016, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam có thế mạnh và khả năng phát triển thị trường xuất khẩu tại Hàn Quốc, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) đã tổ chức cho các doanh nghiệp tham dự triển lãm với 12 gian hàng trưng bày các mặt hàng như: rau củ quả đóng hộp đông lạnh, sữa, nước mắm, hải sản, tuy nhiên mặt hàng được quan tâm đặc biệt là hàng rau củ quả đông lạnh...

Trong thời gian diễn ra triển lãm, Công ty CP Lavifood đã ký được hợp đồng  có giá trị khoảng 1triệu USD với Công ty TNHH Semiwon Food của Hàn Quốc về xuất khẩu mặt hàng xoài.

Trong khuôn khổ triển lãm, 2 tập đoàn lớn của Hàn Quốc là E- mart và Lotte Mart đã đến làm việc với các doanh nghiệp Việt Nam tại khu gian hàng, với mục đích đưa các mặt hàng của Việt Nam đến gần với người tiêu dùng Hàn Quốc. Bên cạnh việc trưng bày hàng hoá tại triển lãm, KOTRA còn tổ chức các buổi giao thương với mục đích kết nối doanh nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc.

Với việc thực thi Hiệp định VKFTA, việc tham gia những hội chợ, triển lãm về nhóm hàng này là một trong những phương thức hữu hiệu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc. Tuy nhiên, Hàn Quốc là thị trường cạnh tranh và có yêu cầu cao về giá trị. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu, nắm bắt thông tin để đánh giá được nhu cầu, xu hướng đối với từng nhóm mặt hàng, sản phẩm dự định xuất khẩu sang quốc gia này để tận dụng ưu đãi từ VKFTA.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hàn Quốc 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

4T/2016

 

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

3.344.192.189

2.454.829.040

+36,23

Điện thoại các loại và linh kiện

809.942.785

217.496.753

+272,39

Hàng dệt may

677.200.035

587.718.259

+15,23

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

357.271.183

184.056.495

+94,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

190.874.850

137.348.196

+38,97

Gỗ và sản phẩm gỗ

173.529.451

152.008.735

+14,16

Hàng thuỷ sản

155.663.338

166.655.875

-6,60

Giày dép các loại

111.388.011

114.269.776

-2,52

Phương tiện vận tải và phụ tùng

90.182.031

116.190.140

-22,38

Xơ sợi dệt các loại

73.815.524

62.990.775

+17,18

Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện

51.004.785

52.151.255

-2,20

Túi xách, va li, mũ, ô dù

46.723.394

39.499.677

+18,29

sản phẩm từ chất dẻo

43.257.088

24.338.885

+77,73

Kim loại thường khác và sản phẩm

28.100.106

33.887.588

-17,08

Dây điện và dây cáp điện

27.476.146

21.949.101

+25,18

Hàng rau qủa

27.303.532

21.682.488

+25,92

Sản phẩm từ sắt thép

26.951.849

25.368.585

+6,24

Sản phẩm hoá chất

25.505.706

14.564.405

+75,12

Vải mành, vải kỹ thuật khác

22.806.570

25.925.215

-12,03

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

21.332.819

20.111.109

+6,07

Sắt thép các loại

18.241.251

13.979.351

+30,49

Cà phê

17.937.193

19.163.014

-6,40

Hạt tiêu

15.521.488

12.027.942

+29,05

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

12.828.818

6.364.655

+101,56

Cao su

12.218.210

11.717.958

+4,27

Xăng dầu

12.165.244

2.334.825

+421,03

sản phẩm từ cao su

10.933.354

10.917.103

+0,15

Phân bón các loại

8.635.221

18.731.648

-53,90

Đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận

8.194.018

6.334.090

+29,36

Hoá chất

6.433.826

6.821.300

-5,68

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh

6.256.933

2.992.005

+109,12

Thức ăn gia súc

5.189.556

4.203.038

+23,47

sản phẩm gốm, sứ

5.124.052

5.409.337

-5,27

Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm

4.434.427

3.509.750

+26,35

Sắn và sản phẩm từ sắn

4.326.858

12.886.781

-66,42

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

3.848.934

3.002.988

+28,17

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.575.198

3.051.741

-15,62

Chất dẻo nguyên liệu

2.235.688

3.891.621

-42,55

Quặng và khoáng sản khác

1.265.040

4.150.759

-69,52

Than đá

918.000

12.721.519

-92,78


Thủy Chung
vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục