Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường quan trọng của châu Phi bị sụt giảm. Cụ thể: xuất sang Nam Phi giảm 2,37%, Nigeria giảm 32,35%, Angola giảm 48,58%, An-giê-ri giảm 2,39%; chỉ duy nhất xuất khẩu sang thị trường Bờ biển Ngà đạt được mức tăng trưởng cao 44,26% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ tăng trưởng
- Cập nhật : 07/06/2016
Bỉ là một thị trường quan trọng trong khu vực EU đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà Bỉ nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, túi xách... Bỉ cũng là thị trường lớn về nhập khẩu mặt hàng đá xây dựng, đồ gỗ, than đá, cao su và cà phê của Việt Nam.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Bỉ trong 4 tháng đầu năm 2016 là mặt hàng giày dép, trị giá 245,86 triệu USD, tăng 25,79% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng giày dép là hàng dệt may, trị giá 58,22 triệu USD, tăng 13,09% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng về kim ngạch thì mặt hàng sắt thép các loại tăng mạnh nhất, tăng 167,54% so với cùng kỳ năm trước.
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, théo ý kiến của các chuyên gia, ngoài việc tăng cường sự hiện diện của sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, doanh nghiệp Việt Nam cần chuyển mình một cách mạnh mẽ, từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường Liên minh Châu Âu (EU) nói chung.
Yếu tố nâng cao chất lượng cũng cần được tính đến, bởi lẽ thị trường Bỉ cũng như các nước EU mặc dù chấp nhận giá rất cao, nhưng cũng có những yêu cầu hết sức khắt khe về chất lượng sản phẩm, kèm theo đó là chế độ hậu mãi và cam kết rõ ràng.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Bỉ 4 tháng đầu năm 2016
Mặt hàng XK | 4Tháng/2016 | 4Tháng/2015 | +/-(%) |
| Trị giá (USD) | Trị giá (USD) | Trị giá |
Tổng | 611.201.758 | 524.116.853 | +16,62 |
Giày dép các loại | 245.862.883 | 195.450.822 | +25,79 |
Hàng dệt may | 58.223.673 | 51.483.886 | +13,09 |
Cà phê | 47.654.216 | 47.535.499 | +0,25 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù | 33.956.003 | 32.480.913 | +4,54 |
Hàng thủy sản | 41.174.213 | 31.271.787 | +31,67 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác | 28.041.276 | 19277159 | +45,46 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 10.221.203 | 16.322.864 | -37,38 |
Sản phẩm từ sắt thép | 35.026.186 | 15.546.522 | +125,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 11.038.354 | 12.821.229 | -13,91 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 9.027.243 | 8.668.018 | 4,14 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 5.118.218 | 5.147.468 | -0,57 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 5.646.365 | 4.535.724 | +24,49 |
Sắt thép các loại | 10.029.583 | 3.748.868 | +167,54 |
Hạt điều | 2.964.795 | 3.349.582 | -11,49 |
Hạt tiêu | 2.187.501 | 2.613.499 | -16,3 |
Cao su | 1.111.022 | 1.462.856 | -24,05 |
Sản phẩm gốm sứ | 1.736.563 | 1.189.491 | +45,99 |
Sản phẩm từ cao su | 1.699.926 | 1.052.154 | +61,57 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 957.272 | 844.455 | +13,36 |
Gạo | 127.184 | 785.011 | -83,8 |
Theo Vinanet