Cá ngừ đại dương hiện dao động 88.000 - 90.000 đồng/kg, giảm 10.000 - 12.000 đồng/kg so với các tháng trước có lẽ đang là câu chuyện “nóng” của ngư dân Nam Trung Bộ. Doanh nghiệp cho rằng đã cố “níu giá” cho ngư dân nhưng vì chất lượng cá quá thấp.
Đẩy mạnh quan hệ thương mại đầu tư với châu Phi
- Cập nhật : 11/06/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường quan trọng của châu Phi bị sụt giảm. Cụ thể: xuất sang Nam Phi giảm 2,37%, Nigeria giảm 32,35%, Angola giảm 48,58%, An-giê-ri giảm 2,39%; chỉ duy nhất xuất khẩu sang thị trường Bờ biển Ngà đạt được mức tăng trưởng cao 44,26% so với cùng kỳ năm trước.
Nam Phi là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam ở châu Phi. Kim ngạch xuất khẩu sang Nam Phi 4 tháng đầu năm đạt 332,48 triệu USD triệu USD, giảm 2,37% so với cùng kỳ, trong đó điện thoại và linh kiện đạt 218,7 triệu USD, giày dép 32,15 triệu USD, máy vi tính, sản phẩm và linh kiện 26,84 triệu USD, sản phẩm hóa chất 3,1 triệu USD, hàng dệt may 6,71 triệu USD, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 4,06 triệu USD, hạt tiêu 8,22 triệu USD, gạo 1,09 triệu USD, cà phê 7,1 triệu USD, phương tiện vận tải 1,57 triệu USD, hạt điều 2,27 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ 1,8 triệu USD…
Một số nhóm hàng xuất sang Nam Phi đạt mức tăng trưởng cao gồm có: Cà phê (+77,59%), hạt tiêu (+26,22%), giày dép (+19,76%). Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (-60,5%), gạo (-79%), gỗ và sản phẩm gỗ (-56%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (-52,77%).
Hiện nay, rất nhiều nhà đầu tư Việt Nam đang đổ vốn sang Châu Phi – đó là ý kiến nhận định tại hội thảo về xúc tiến thương mại giữa các nước châu Phi và các nước Mekong khối Pháp ngữ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Tổ chức Pháp ngữ tổ chức ngày 7-6- 2016. Giám đốc truyền thông của Tập đoàn Viettel cho rằng: Châu Phi hạ tầng chưa phát triển, mật độ điện thoại thấp nhưng đó là cơ hội để đầu tư. Chẳng hạn tại Tanzania, sau một tháng tập đoàn đầu tư đã có 1 triệu người dùng điện thoại. Viettel cũng đã tạo ra 3.000 việc làm trực tiếp và 300.000 việc làm gián tiếp tại châu Phi.
Theo Vụ châu Phi, Tây Á-Nam Á thuộc Bộ Công Thương, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và 8 nước khối Pháp ngữ đã tăng từ 180 triệu USD năm 2007 lên 990,2 triệu USD năm 2015. Các doanh nghiệp Việt ngày càng quan tâm tới những tiềm năng kinh tế thương mại của các nước thuộc khối này. Chẳng hạn như Công ty Tài Anh đã mở đại lý thương mại tại Gabon để phục vụ việc nhập khẩu và chế biến gỗ. Các nước châu Phi cũng đang rất thiếu cơ sở hạ tầng, đường sá và nhu cầu cần đầu tư khoảng 90-100 tỉ USD. Đây là cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư Việt Nam.
Châu Phi có 55 nước, với các thể chế và định hướng phát triển khác nhau, có nhiều luật và tiêu chuẩn khác nhau. Vì thế khi DN Việt thực hiện đầu tư vào khu vực này cần phải xác định chiến lược kinh doanh dài hạn và cần có đối tác địa phương. Bởi sự hiện diện của đối tác địa phương với sự hiểu biết thị trường sẽ hỗ trợ DN tạo được niềm tin, dễ dàng thâm nhập thị trường. Các doanh nghiệp cần thuê các chuyên gia châu Phi hỗ trợ đội ngũ tư vấn luật thương mại, luật đầu tư của các nước châu Phi; tư vấn thị trường và tìm kiếm đối tác.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Nam Phi 4 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng | 4T/2016 | 4T/2015 | +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 332.480.430 | 340.542.448 | -2,37 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 218.696.915 | 189.988.935 | +15,11 |
Giày dép các loại | 32.147.824 | 26.843.481 | +19,76 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 26.835.655 | 56.823.107 | -52,77 |
Hạt tiêu | 8.217.334 | 6.510.550 | +26,22 |
Cà phê | 7.103.498 | 3.999.901 | +77,59 |
Hàng dệt, may | 6.714.323 | 6.466.885 | +3,83 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 4.060.352 | 9.649.971 | -57,92 |
Sản phẩm hóa chất | 3.092.906 | 2.913.402 | +6,16 |
Hạt điều | 2.273.854 | 3.434.013 | -33,78 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.801.468 | 4.096.124 | -56,02 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 1.568.913 | 1.854.730 | -15,41 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.479.899 | 2.103.878 | -29,66 |
Gạo | 1.090.627 | 5.255.575 | -79,25 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 404.626 | 1.024.518 | -60,51 |
Chất dẻo nguyên liệu | 233.764 | 247.530 | -5,56 |
Theo Vinanet