Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất xuất sang Đức đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 30,4% tổng kim ngạch.

6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Bỉ thu về 1,2 tỷ USD, trong đó mặt hàng săt thép chiếm 9,4% tỷ trọng , tăng gấp hơn 2 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2017.
Trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), Bỉ là một thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như nhóm hàng công nghiệp gồm: dệt may, giày dép... và nhóm hàng nông sản gồm: cà phê, gạo, cao su,...
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2018, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Bỉ 1,2 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 6/2018, kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 238,1 triệu USD, tăng 9,29% so với tháng 5/2018 và tăng 7,74% so với tháng 6/2017.
Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ, mặt hàng giày dép tiếp tục đạt kim ngạch cao nhất chiếm 38,5% tỷ trọng, đạt 460,9 triệu USD tăng 1,46% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 6/2018 đạt 95,4 triệu USD, giảm 2,1% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 7,94% so với tháng 6/2017.
Đặc biệt, mặt hàng sắt thép tuy kim ngạch chỉ đứng thứ hai sau giày dép 118,8 triệu USD, chiếm 9,4% tỷ trọng,với 155,7 nghìn tấn, nhưng so với cùng kỳ 2017 tăng đột biến, gấp 2,4 lần về lượng và 2,1 lần về trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 7,95% xuống còn 763,55 USD/tấn. Tính riêng tháng 6/2018, sắt thép xuất sang Bỉ cũng tăng khá cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 52,15% và 33,71% đạt 19,6 nghìn tấn; 14,9 triệu USD và giá xuất bình quân giảm 12,12% còn 759,76 USD/tấn.
Kế đến là hàng dệt may, thủy sản, cà phê, máy móc thiết bị…. Đáng chú ý, nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang Bỉ trong 6 tháng đầu năm 2018 phần lớn đều sụt giảm kim ngạch, trong đó mặt hàng gạo, hạt tiêu và cao su giảm mạnh, lần lượt giảm 86,1%; 69,23% và 56,1%, trong nhóm hàng này thì hạt tiêu có giá xuất giảm mạnh nhất 45,58% xuống còn 4356,85 USD/tấn.
Nhìn chung, nửa đầu năm 2018 các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 65% và ngược lại hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 35%.
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, ngoài việc tăng cường sự có mặt của các sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc cạnh tranh về giá thì cần cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường EU nói chung.
Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ 6 tháng năm 2018
Mặt hàng | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | |
Lượng | Trị giá | |||
Tổng |
| 1.195.995.404 |
| 8,7 |
Giày dép các loại |
| 460.937.861 |
| 1,46 |
Sắt thép các loại | 155.717 | 118.898.462 | 241,08 | 213,98 |
Hàng dệt, may |
| 116.506.734 |
| 12,71 |
Hàng thủy sản |
| 77.487.535 |
| 23,31 |
Cà phê | 37.813 | 68.115.344 | -8,66 | -23,74 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 58.471.818 |
| 13,68 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 51.010.534 |
| 27,41 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 44.153.692 |
| 15,71 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 20.335.484 |
| 6,52 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 18.771.749 |
| 21,97 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 18.482.935 |
| 23,27 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 15.068.637 |
| -12,63 |
Hạt điều | 1.289 | 13.079.333 | 46,64 | 44,82 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 7.408.461 |
| -65,68 |
Sản phẩm từ cao su |
| 2.641.565 |
| -10,64 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 2.512.213 |
| 27,76 |
Cao su | 2.128 | 2.479.865 | -42 | -56,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 2.288.692 |
| -10,7 |
Hạt tiêu | 225 | 980.291 | -43,47 | -69,23 |
Gạo | 236 | 141.739 | -90,51 | -86,1 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất xuất sang Đức đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 30,4% tổng kim ngạch.
Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản, đạt trên 1,7 tỷ USD.
Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 13,91 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu bông nhiều nhất từ thị trường Mỹ, chiếm 52,8% trong tổng lượng và chiếm 54,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu bông của cả nước.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 6 tháng đầu năm trị giá trên 5,82 tỷ USD, tăng 23,2%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm nay cả nước đã nhập khẩu hơn 2,47 triệu tấn sắt thép phế liệu, trị giá 880,58 triệu USD, tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng 19,7% về lượng và trên 51% về kim ngạch. Giá nhập trung bình 355,9 USD/tấn, tăng 26% so với cùng kỳ.
Trung Quốc vẫn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc đạt 46,81 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm túi xách, ví, va li xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm tới 36,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và là nước xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến chè với công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Có 2 lý do, giá gạo Việt Nam tăng cao và các nước khác đẩy mạnh xuất khẩu vào Trung Quốc. Nên trong nửa đầu năm 2018, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc giảm đến 27,4% về khối lượng.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự