Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường chính ở khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á từ đầu năm đến 15/6/2016 đạt 152,2 triệu USD.
Xuất khẩu sang Mỹ: Nhóm hàng dầu thô tăng mạnh nhất
- Cập nhật : 07/06/2018
Phần lớn các nhóm hàng xuất sang Mỹ đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch; trong đó, nhóm hàng dầu thô vượt lên dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 382% so với cùng kỳ.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đạt gần 17,33 tỷ USD; Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ trị giá 13,82 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Mỹ đạt 3,51 tỷ USD, tăng 16,3 so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Mỹ một lượng hàng hóa trị giá 10,31 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mỹ là thị trường chiến lược đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Có 4 nhóm hàng tỷ USD đó là: Hàng dệt may, giày dép, điện thoại và linh kiện, gỗ và sản phẩm gỗ.
Trong đó, đứng đầu là nhóm hàng dệt may với mức tăng trưởng tương đối tốt 11,8% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,06 tỷ USD, chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Mỹ và chiếm tới 47,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước 4 tháng đầu năm 2018.
Nhóm hàng giày dép đứng thứ 2 về kim ngạch, với 1,76 tỷ USD, chiếm 12,7%, tăng 16,3%. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 1,71 tỷ USD, chiếm hơn 12,3%, tăng 22,6%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,05 tỷ USD, chiếm 7,6%, tăng 9,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái, phần lớn các nhóm hàng đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch; trong đó, nhóm hàng dầu thô vượt lên dẫn đầu về mức tăng trưởng tới 382%, đạt 68,42 triệu USD; Tiếp theo là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng rất mạnh như: Xơ, sợi dệt các loại tăng 139% kim ngạch, đạt 13,74 triệu USD; sắt thép tăng 122%, đạt 243,52 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 97,7%, đạt 14,19 triệu USD; kim loại thường tăng 54,9%, đạt 19,61 tỷ USD.
Tuy nhiên, có một số nhóm hàng sụt giảm mạnh ở mức 2 con số là hóa chất, hạt tiêu, máy ảnh, cà phê và cao su với mức giảm tương ứng 39,7%, 35,6%, 32,9%, 28,4% và 24% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 3.488.244.496 | -19,08 | 13.821.700.205 | 11,06 |
Hàng dệt, may | 1.033.688.335 | -4,47 | 4.064.983.799 | 11,78 |
Giày dép các loại | 484.585.829 | 1,44 | 1.761.622.429 | 16,28 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 292.799.322 | -70,29 | 1.706.957.231 | 22,58 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 283.102.906 | -2,84 | 1.051.882.774 | 9,63 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 239.259.943 | -1,78 | 841.858.175 | 3,46 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 199.195.444 | -7,43 | 783.937.616 | -4,02 |
Hạt điều | 128.070.227 | 9,97 | 388.273.291 | 39,27 |
Hàng thủy sản | 107.380.394 | -0,39 | 378.326.747 | 4,81 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 112.353.741 | 23,35 | 376.558.480 | -14,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 82.576.672 | -19,65 | 358.701.865 | 13,79 |
Sắt thép các loại | 64.536.976 | -13,74 | 243.522.353 | 122,31 |
Cà phê | 29.089.919 | -36,84 | 147.419.261 | -28,44 |
Sản phẩm từ sắt thép | 31.595.494 | -13,71 | 141.852.343 | 25,03 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 39.228.878 | -4,49 | 137.130.412 | 18,46 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 31.699.182 | 4,04 | 131.550.972 | 17,76 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 27.347.262 | -4,9 | 109.608.004 | 54,87 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 26.820.031 | -5,59 | 101.618.235 | 36,72 |
Dầu thô |
| -100 | 68.423.923 | 381,95 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 14.992.202 | -22,88 | 64.820.062 | 27,09 |
Hạt tiêu | 13.750.164 | -28,11 | 56.589.216 | -35,56 |
Sản phẩm từ cao su | 9.704.107 | -11,87 | 38.981.913 | 13,09 |
Hàng rau quả | 9.967.036 | -5,82 | 38.841.117 | 12,34 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 16.153.418 | 73,85 | 36.218.426 | 12,97 |
Sản phẩm gốm, sứ | 5.222.970 | -36,57 | 31.446.068 | 23,47 |
Dây điện và dây cáp điện | 6.213.071 | -22,85 | 27.307.239 | 11,29 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 5.372.576 | -3,3 | 22.414.178 | 22,23 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.447.561 | -29,89 | 21.804.068 | 19,49 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.764.979 | 6,57 | 16.634.419 | 40,11 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 3.938.685 | -8,68 | 14.186.509 | 97,69 |
Xơ, sợi dệt các loại | 3.152.082 | -25,99 | 13.737.383 | 139,03 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.024.088 | -7,89 | 13.486.739 | -3,65 |
Cao su | 1.434.525 | -25,4 | 12.846.840 | -24,03 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 3.144.444 | -20,72 | 12.549.436 | -32,9 |
Sản phẩm hóa chất | 2.417.158 | -40,32 | 11.098.675 | 13,78 |
Hóa chất | 2.751.994 | 240,39 | 7.697.230 | -39,66 |
Gạo | 1.177.234 | 13,04 | 4.117.583 | -13,94 |
Chè | 552.743 | -21,39 | 2.612.965 | 38,35 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn