Bộ trưởng đặt câu hỏi phải chăng cây điều, ngành điều không hấp dẫn hay chúng ta không biết cách làm cho cây điều trở nên hấp dẫn?
Máy vi tính, điện tử xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc
- Cập nhật : 11/04/2019
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 1,77 tỷ USD, giảm 25,2% so với tháng trước đó, nhưng tăng 3% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 4,23 tỷ USD, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,6% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 52,6% so với tháng 2/2019 và tăng 19,9% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 6,93 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 475,39 triệu USD, giảm 8,9% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,7% so với tháng 2/2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 706,34 triệu USD, chiếm 16,7%, tăng 6,9% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường Mỹ đạt 513,43 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 38,7%; Xuất sang Hàn Quốc đạt 446,89 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 6,3%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch, đạt 260,32 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 2 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó có rất nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trên 100% như: Italia tăng 233,2%, đạt 41,37 triệu USD; Slovakia tăng 132,3%, đạt 84,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 114,5%, đạt 3,93 triệu USD; Đài Loan tăng 103,2%, đạt 128,47 triệu USD; Phần Lan tăng 109,5%, đạt 0,25 triệu USD; Nga tăng 101,3%, đạt 48,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Brazil giảm 45,2%, đạt 27,49 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 35,2%, đạt 32,81 triệu USD; U.A.E giảm 34,5%, đạt 36,95 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2019 | +/- so tháng 1/2019 (%) |
2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.769.752.783 | -25,16 | 4.230.384.484 | 3,55 |
Trung Quốc | 475.392.795 | -8,88 | 1.036.198.471 | -8,86 |
Mỹ | 207.561.106 | -30,64 | 513.433.342 | 38,7 |
Hàn Quốc | 168.743.864 | -36,53 | 446.885.172 | 6,3 |
Hồng Kông (TQ) | 145.361.786 | -3,84 | 299.024.736 | -9,85 |
Hà Lan | 101.876.762 | -27,36 | 242.052.396 | -26,39 |
Nhật Bản | 57.652.003 | -33,93 | 144.952.351 | 23,1 |
Ấn Độ | 56.213.711 | -28,25 | 134.687.479 | 78,97 |
Đài Loan(TQ) | 39.561.794 | -55,46 | 128.469.868 | 103,19 |
Mexico | 48.911.752 | -20,9 | 124.054.809 | 0,53 |
Ba Lan | 45.923.706 | -5,62 | 94.579.743 | 86,49 |
Đức | 36.255.261 | -30,57 | 88.468.274 | -6,79 |
Slovakia | 31.480.771 | -36,38 | 84.398.213 | 132,3 |
Singapore | 33.137.256 | -30,22 | 80.627.932 | -1,11 |
Thái Lan | 26.890.162 | -30,39 | 65.980.428 | 5,89 |
Malaysia | 23.384.667 | -30,4 | 59.596.736 | -26,26 |
Australia | 23.970.295 | -29,05 | 57.753.394 | 14,38 |
Nga | 21.168.897 | -22,82 | 48.603.135 | 101,29 |
Italia | 14.300.126 | -47,18 | 41.374.623 | 233,18 |
Pháp | 10.703.592 | -63,86 | 40.321.922 | 36,85 |
U.A.E | 19.686.341 | 14,01 | 36.953.332 | -34,52 |
Tây Ban Nha | 14.305.566 | -33,45 | 35.802.175 | 65,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 14.562.926 | 17,74 | 32.810.730 | -35,16 |
Anh | 10.048.564 | -51,87 | 30.924.881 | -20,65 |
Indonesia | 12.818.772 | -22,61 | 30.085.742 | -17,24 |
Canada | 10.355.470 | -42,01 | 28.141.029 | 16,82 |
Brazil | 8.859.748 | -44,42 | 27.491.920 | -45,18 |
Hungary | 7.799.726 | -50,5 | 26.169.605 | -13,76 |
Philippines | 11.026.776 | -15,21 | 24.031.651 | -8,64 |
Nam Phi | 6.061.326 | -42,82 | 16.663.416 | 61,06 |
Thụy Điển | 3.724.549 | -48,27 | 10.924.170 | 41,26 |
Panama | 4.132.272 | 19,72 | 7.583.813 | 11,64 |
New Zealand | 3.993.816 | 15,21 | 7.460.325 | -9,3 |
Bồ Đào Nha | 3.639.236 | 92,9 | 5.525.827 | 30,77 |
Bỉ | 1.709.040 | -53,28 | 5.367.108 | 7,25 |
Thụy Sỹ | 1.568.301 | -33,7 | 3.933.882 | 114,54 |
Phần Lan | 237.787 |
| 246.006 | 109,47 |
Romania | 66.813 | -44,01 | 186.148 |
|
Nigeria |
| -100 | 49.885 |
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn