Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong quý đầu năm nay, chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch.

Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 1,77 tỷ USD, giảm 25,2% so với tháng trước đó, nhưng tăng 3% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 4,23 tỷ USD, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,6% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 52,6% so với tháng 2/2019 và tăng 19,9% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 6,93 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 475,39 triệu USD, giảm 8,9% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,7% so với tháng 2/2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 706,34 triệu USD, chiếm 16,7%, tăng 6,9% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường Mỹ đạt 513,43 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 38,7%; Xuất sang Hàn Quốc đạt 446,89 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 6,3%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch, đạt 260,32 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 2 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó có rất nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trên 100% như: Italia tăng 233,2%, đạt 41,37 triệu USD; Slovakia tăng 132,3%, đạt 84,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 114,5%, đạt 3,93 triệu USD; Đài Loan tăng 103,2%, đạt 128,47 triệu USD; Phần Lan tăng 109,5%, đạt 0,25 triệu USD; Nga tăng 101,3%, đạt 48,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Brazil giảm 45,2%, đạt 27,49 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 35,2%, đạt 32,81 triệu USD; U.A.E giảm 34,5%, đạt 36,95 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2019 | +/- so tháng 1/2019 (%) |
2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.769.752.783 | -25,16 | 4.230.384.484 | 3,55 |
Trung Quốc | 475.392.795 | -8,88 | 1.036.198.471 | -8,86 |
Mỹ | 207.561.106 | -30,64 | 513.433.342 | 38,7 |
Hàn Quốc | 168.743.864 | -36,53 | 446.885.172 | 6,3 |
Hồng Kông (TQ) | 145.361.786 | -3,84 | 299.024.736 | -9,85 |
Hà Lan | 101.876.762 | -27,36 | 242.052.396 | -26,39 |
Nhật Bản | 57.652.003 | -33,93 | 144.952.351 | 23,1 |
Ấn Độ | 56.213.711 | -28,25 | 134.687.479 | 78,97 |
Đài Loan(TQ) | 39.561.794 | -55,46 | 128.469.868 | 103,19 |
Mexico | 48.911.752 | -20,9 | 124.054.809 | 0,53 |
Ba Lan | 45.923.706 | -5,62 | 94.579.743 | 86,49 |
Đức | 36.255.261 | -30,57 | 88.468.274 | -6,79 |
Slovakia | 31.480.771 | -36,38 | 84.398.213 | 132,3 |
Singapore | 33.137.256 | -30,22 | 80.627.932 | -1,11 |
Thái Lan | 26.890.162 | -30,39 | 65.980.428 | 5,89 |
Malaysia | 23.384.667 | -30,4 | 59.596.736 | -26,26 |
Australia | 23.970.295 | -29,05 | 57.753.394 | 14,38 |
Nga | 21.168.897 | -22,82 | 48.603.135 | 101,29 |
Italia | 14.300.126 | -47,18 | 41.374.623 | 233,18 |
Pháp | 10.703.592 | -63,86 | 40.321.922 | 36,85 |
U.A.E | 19.686.341 | 14,01 | 36.953.332 | -34,52 |
Tây Ban Nha | 14.305.566 | -33,45 | 35.802.175 | 65,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 14.562.926 | 17,74 | 32.810.730 | -35,16 |
Anh | 10.048.564 | -51,87 | 30.924.881 | -20,65 |
Indonesia | 12.818.772 | -22,61 | 30.085.742 | -17,24 |
Canada | 10.355.470 | -42,01 | 28.141.029 | 16,82 |
Brazil | 8.859.748 | -44,42 | 27.491.920 | -45,18 |
Hungary | 7.799.726 | -50,5 | 26.169.605 | -13,76 |
Philippines | 11.026.776 | -15,21 | 24.031.651 | -8,64 |
Nam Phi | 6.061.326 | -42,82 | 16.663.416 | 61,06 |
Thụy Điển | 3.724.549 | -48,27 | 10.924.170 | 41,26 |
Panama | 4.132.272 | 19,72 | 7.583.813 | 11,64 |
New Zealand | 3.993.816 | 15,21 | 7.460.325 | -9,3 |
Bồ Đào Nha | 3.639.236 | 92,9 | 5.525.827 | 30,77 |
Bỉ | 1.709.040 | -53,28 | 5.367.108 | 7,25 |
Thụy Sỹ | 1.568.301 | -33,7 | 3.933.882 | 114,54 |
Phần Lan | 237.787 |
| 246.006 | 109,47 |
Romania | 66.813 | -44,01 | 186.148 |
|
Nigeria |
| -100 | 49.885 |
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong quý đầu năm nay, chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch.
Trong quý 1/2019, kim ngạch xuất khẩu chè sang Pakistan tăng 73,8%, sang Trung Quốc tăng 126,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công Thương) kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ trong tháng 3/2019 đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 47,4% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 40 triệu USD.
Đây là tháng tăng đầu tiên sau khi suy giảm hai tháng liên tiếp.
Sau khi sụt giảm ở tháng 2/2019, sang tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm đã lấy lại đà tăng trưởng với mức tăng mạnh 81,9% so với tháng 2/2019 đạt khoảng 90 triệu USD.
Quý 1/2019 nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện ước đạt 11,7 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019, chiếm tới 15,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, trị giá 5,52 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2018.
2 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng vải đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nguyên liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 933.057 tấn, tương đương 1,36 tỷ USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 7,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Ước tính, cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2019 của Việt Nam thặng dư 536 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2018...
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự