Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong quý đầu năm nay, chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch.
Máy vi tính, điện tử xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc
- Cập nhật : 11/04/2019
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử của Việt Nam, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 1,77 tỷ USD, giảm 25,2% so với tháng trước đó, nhưng tăng 3% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 4,23 tỷ USD, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,6% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 52,6% so với tháng 2/2019 và tăng 19,9% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 6,93 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 475,39 triệu USD, giảm 8,9% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,7% so với tháng 2/2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 706,34 triệu USD, chiếm 16,7%, tăng 6,9% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường Mỹ đạt 513,43 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 38,7%; Xuất sang Hàn Quốc đạt 446,89 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 6,3%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch, đạt 260,32 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 2 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó có rất nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trên 100% như: Italia tăng 233,2%, đạt 41,37 triệu USD; Slovakia tăng 132,3%, đạt 84,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 114,5%, đạt 3,93 triệu USD; Đài Loan tăng 103,2%, đạt 128,47 triệu USD; Phần Lan tăng 109,5%, đạt 0,25 triệu USD; Nga tăng 101,3%, đạt 48,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Brazil giảm 45,2%, đạt 27,49 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 35,2%, đạt 32,81 triệu USD; U.A.E giảm 34,5%, đạt 36,95 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2019 | +/- so tháng 1/2019 (%) |
2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.769.752.783 | -25,16 | 4.230.384.484 | 3,55 |
Trung Quốc | 475.392.795 | -8,88 | 1.036.198.471 | -8,86 |
Mỹ | 207.561.106 | -30,64 | 513.433.342 | 38,7 |
Hàn Quốc | 168.743.864 | -36,53 | 446.885.172 | 6,3 |
Hồng Kông (TQ) | 145.361.786 | -3,84 | 299.024.736 | -9,85 |
Hà Lan | 101.876.762 | -27,36 | 242.052.396 | -26,39 |
Nhật Bản | 57.652.003 | -33,93 | 144.952.351 | 23,1 |
Ấn Độ | 56.213.711 | -28,25 | 134.687.479 | 78,97 |
Đài Loan(TQ) | 39.561.794 | -55,46 | 128.469.868 | 103,19 |
Mexico | 48.911.752 | -20,9 | 124.054.809 | 0,53 |
Ba Lan | 45.923.706 | -5,62 | 94.579.743 | 86,49 |
Đức | 36.255.261 | -30,57 | 88.468.274 | -6,79 |
Slovakia | 31.480.771 | -36,38 | 84.398.213 | 132,3 |
Singapore | 33.137.256 | -30,22 | 80.627.932 | -1,11 |
Thái Lan | 26.890.162 | -30,39 | 65.980.428 | 5,89 |
Malaysia | 23.384.667 | -30,4 | 59.596.736 | -26,26 |
Australia | 23.970.295 | -29,05 | 57.753.394 | 14,38 |
Nga | 21.168.897 | -22,82 | 48.603.135 | 101,29 |
Italia | 14.300.126 | -47,18 | 41.374.623 | 233,18 |
Pháp | 10.703.592 | -63,86 | 40.321.922 | 36,85 |
U.A.E | 19.686.341 | 14,01 | 36.953.332 | -34,52 |
Tây Ban Nha | 14.305.566 | -33,45 | 35.802.175 | 65,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 14.562.926 | 17,74 | 32.810.730 | -35,16 |
Anh | 10.048.564 | -51,87 | 30.924.881 | -20,65 |
Indonesia | 12.818.772 | -22,61 | 30.085.742 | -17,24 |
Canada | 10.355.470 | -42,01 | 28.141.029 | 16,82 |
Brazil | 8.859.748 | -44,42 | 27.491.920 | -45,18 |
Hungary | 7.799.726 | -50,5 | 26.169.605 | -13,76 |
Philippines | 11.026.776 | -15,21 | 24.031.651 | -8,64 |
Nam Phi | 6.061.326 | -42,82 | 16.663.416 | 61,06 |
Thụy Điển | 3.724.549 | -48,27 | 10.924.170 | 41,26 |
Panama | 4.132.272 | 19,72 | 7.583.813 | 11,64 |
New Zealand | 3.993.816 | 15,21 | 7.460.325 | -9,3 |
Bồ Đào Nha | 3.639.236 | 92,9 | 5.525.827 | 30,77 |
Bỉ | 1.709.040 | -53,28 | 5.367.108 | 7,25 |
Thụy Sỹ | 1.568.301 | -33,7 | 3.933.882 | 114,54 |
Phần Lan | 237.787 |
| 246.006 | 109,47 |
Romania | 66.813 | -44,01 | 186.148 |
|
Nigeria |
| -100 | 49.885 |
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn