tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Thị trường cung cấp máy móc thiết bị cho Việt Nam 2 tháng đầu năm

  • Cập nhật : 11/04/2019

Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019, chiếm tới 15,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, trị giá 5,52 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2018.

thi truong cung cap may moc thiet bi cho viet nam 2 thang dau nam

Thị trường cung cấp máy móc thiết bị cho Việt Nam 2 tháng đầu năm

Ước tính kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ trong tháng 3/2019 đạt 3,2 tỷ USD, tăng 52,9% so với tháng 2/2019 và tăng 17,5% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 8,72 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường lớn cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Nhật Bản; trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc trị giá 2,02 tỷ USD, chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Hàn Quốc 1,01 tỷ USD, chiếm 18,3%, tăng 7,4% và nhập từ EU 728,99 triệu USD, chiếm 13,2%, tăng 29,1%; Nhật Bản 720,1 triệu USD, chiếm 13%, tăng 9,9%.

Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc thiết bị từ 66% trong tổng số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 34% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.

Trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Brazil tăng 167%, đạt 3,26 triệu USD; Bỉ tăng 105,2%, đạt 15,74 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 98,2%, đạt 21,37 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 95%, đạt 11,61 triệu USD; Hà Lan tăng 83,2%, đạt 33,31 triệu USD.

Ngược lại, máy móc nhập khẩu sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: Ukraine giảm 94,2%, chỉ đạt 0,39 triệu USD; Nga giảm 91,3%, đạt 4,18 triệu USD; Australia giảm 52,4%, đạt 4,7 triệu USD.

 

Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 2 tháng đầu năm 2019   

 

Thị trường

 

T2/2019

+/- so tháng 1/2019 (%)*

 

2T/2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch NK

2.092.968.049

-38,67

5.520.421.061

13,29

Trung Quốc đại lục

630.734.732

-54,92

2.024.764.346

17,82

Hàn Quốc

391.708.331

-36,56

1.011.101.777

7,43

Nhật Bản

340.874.042

-7,23

720.099.327

9,9

Đức

167.462.022

-18,57

373.947.017

51,5

Đài Loan (TQ)

89.197.870

-35,78

228.293.187

11,81

Mỹ

63.011.441

-23,33

145.884.571

14,26

Thái Lan

66.392.460

-13,55

144.284.324

15,81

Italia

36.067.016

-58,35

124.101.196

13,44

Malaysia

47.220.566

-34,73

119.644.967

1,42

Ấn Độ

33.333.381

-16,49

73.980.738

5,91

Singapore

22.248.211

-43,24

61.382.815

-0,47

Thụy Sỹ

15.789.720

-21,35

36.032.705

14,19

Indonesia

15.269.532

-24,09

35.613.018

36,67

Hồng Kông (TQ)

11.577.468

-50,75

35.096.059

27,87

Philippines

15.557.077

-17,08

34.339.845

72,51

Anh

11.752.899

-46,93

33.919.294

-6,96

Hà Lan

18.186.836

20,92

33.307.316

83,16

Pháp

12.143.167

-30,75

29.538.536

-3,66

Tây Ban Nha

7.118.960

-50,03

21.365.258

98,24

Mexico

9.569.527

-10,62

20.297.927

10,4

Phần Lan

8.974.627

-8,61

18.794.788

-3,65

Hungary

4.238.280

-68,82

17.872.810

-6,19

Áo

10.925.934

107,56

16.190.491

23,47

Bỉ

7.022.543

-18,84

15.738.642

105,16

Thụy Điển

4.347.760

-58,93

14.983.073

-18,47

Thổ Nhĩ Kỳ

4.715.931

-31,61

11.611.411

94,96

Séc

5.081.379

34,87

9.721.183

-27,53

Ba Lan

3.781.401

-34,99

9.597.789

-7,99

Israel

2.707.630

-44,72

7.607.287

80,39

Đan Mạch

1.714.579

-64,03

6.484.936

-14,56

Na Uy

3.068.748

-8,95

6.439.151

-9,03

Canada

1.875.319

-43,81

5.212.990

10,65

Australia

1.308.309

-61,36

4.703.484

-52,42

Nga

2.113.803

3,27

4.182.938

-91,31

Ireland

2.144.994

66,99

3.429.535

2,88

Brazil

678.378

-73,39

3.263.181

167

New Zealand

759.313

-47,98

2.219.108

-6,89

Belarus

388.598

-26,56

917.748

36,31

Ukraine

250.127

80,86

388.426

-94,15

U.A.E

154.644

-21,83

352.466

8,29

Nam Phi

82.230

177,22

111.891

51,29

(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục