Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019 đạt trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng đầu năm 2019 tăng trưởng tốt
- Cập nhật : 05/03/2019
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu gỗ và lâm sản; đồng thời cũng đứng thứ 2 Châu Á và thứ nhất Đông Nam Á. Thị trường xuất khẩu gỗ, lâm sản ngày càng được mở rộng, đến hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu là đồ gỗ nội thất chất lượng cao, sản phẩm đồ gỗ ngoại thất.
Năm 2019, ngành Lâm nghiệp phấn đấu xuất khẩu đạt 11 tỷ USD, năm 2020 đạt 13 tỷ USD và đến năm 2025 đạt 20 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ra thị trường nước ngoài trong tháng đầu tiên của năm 2019 đạt 981,08 triệu USD, tăng 16,8% so với tháng cuối năm 2018 và tăng 26,8% so với tháng đầu năm 2018.
Riêng sản phẩm từ gỗ trong tháng đầu năm xuất khẩu đạt 731,66 triệu USD, chiếm 74,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 16% so với tháng 12/2018 và tăng 30,7% so với tháng 1/2018.
Ước tính tháng 2/2019 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 400 triệu USD, nâng kim ngạch cả 2 tháng đầu năm 2019 lên 1,31 tỷ USD, tăng 12,7% so với 2 tháng đầu năm 2018. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ 2 tháng đạt 949 triệu USD, tăng 9,9%.
Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong tháng đầu năm nay là: Mỹ, Nhật Bản và EU; trong đó Mỹ đứng đầu về kim ngạch, với 474,67 triệu USD, chiếm 48,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 19,7% so với tháng 12/2018 và tăng 49,6% so với tháng 1/2018.
Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, đạt 115,54 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng tương ứng 9% và 13,1% Tiếp theo là thị trường EU chiếm 11,1%, đạt 109,08 triệu USD, tăng tương ứng 22,9% và 25,3%
Xuất khẩu sang Trung Quốc cũng đạt kim ngạch tương đối cao 93,29 triệu USD, chiếm 9,5%, giảm 10,4% so với cùng kỳ; xuất sang Hàn Quốc đạt 86,48 triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 10,6%.
Nhìn chung xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 1/2019 sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng tháng năm 2018; trong đó, xuất khẩu sang tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng, nhưng đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Áo tăng 622,6%, đạt 0,4 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 159,3%, đạt trên 1,03 triệu USD; U.A.E tăng 93,5%, đạt 4,26 triệu USD; Nga tăng 90,2%, đạt 1,02 triệu USD; Mexico tăng 97,7%, đạt 1,59 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, Séc, Phần Lan sụt giảm mạnh, với mức giảm lần lượt 75%, 64% và 46,5% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường | T1/2019 | +/- so với T12/2018 (%)* | +/- so với T1/2018 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 981.078.529 | 16,8 | 26,76 |
- Riêng sản phẩm gỗ | 731.655.975 | 15,96 | 30,69 |
Mỹ | 474.674.941 | 19,66 | 49,6 |
Nhật Bản | 115.535.911 | 9,02 | 13,05 |
Trung Quốc đại lục | 93.285.488 | 27,89 | -10,43 |
Hàn Quốc | 86.484.846 | 18,57 | 10,55 |
Anh | 35.850.267 | 25,89 | 25,13 |
Đức | 18.047.054 | 26,53 | 43,46 |
Canada | 18.019.461 | 3,46 | 13,93 |
Australia | 16.558.045 | -8,77 | 12,81 |
Pháp | 16.335.856 | 5,55 | 8,03 |
Hà Lan | 11.609.582 | 18,71 | 16,02 |
Đài Loan (TQ) | 7.904.450 | 40,37 | 45,43 |
Malaysia | 5.675.356 | -23,38 | -19,8 |
Thái Lan | 4.573.101 | -3,61 | 23,53 |
Italia | 4.445.835 | 32,34 | 26,99 |
Thụy Điển | 4.366.709 | 21,38 | 30,68 |
Bỉ | 4.299.064 | 9,18 | 11,17 |
U.A.E | 4.258.022 | -2,01 | 93,47 |
Đan Mạch | 4.136.783 | 23,16 | 75,52 |
Tây Ban Nha | 3.724.506 | 20,66 | 5,95 |
Ấn Độ | 3.486.908 | 32,21 | -18,12 |
Ba Lan | 3.273.614 | 46,18 | 40,86 |
Singapore | 3.231.908 | 42,3 | 44,46 |
Saudi Arabia | 2.838.557 | 18,28 | 7,63 |
New Zealand | 2.005.969 | -25,35 | -5,05 |
Mexico | 1.590.977 | 43,06 | 97,73 |
Hy Lạp | 1.277.658 | 222,47 | 87,17 |
Nam Phi | 1.207.782 | -14,89 | 15,18 |
Bồ Đào Nha | 1.032.824 | 402,73 | 159,33 |
Nga | 1.016.879 | 50,61 | 90,2 |
Na Uy | 693.679 | 62,86 | 24,94 |
Campuchia | 596.423 | -26,59 | -37,06 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 469.102 | -55,13 | -75,05 |
Hồng Kông (TQ) | 460.162 | -0,86 | -12,28 |
Kuwait | 410.089 | -0,34 | -20,03 |
Áo | 402.433 | 131,31 | 622,63 |
Thụy Sỹ | 362.537 | -6,09 | 10,26 |
Phần Lan | 161.709 | -7,1 | -46,52 |
Séc | 117.113 | -54,44 | -64,05 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn