Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng đầu tiên của năm 2019, cả nước xuất khẩu 486.712 tấn dầu thô, thu về 225,79 triệu USD, tăng 39% về lượng và tăng 49% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018 và cũng tăng 26% về lượng và tăng 10% về kim ngạch so với tháng 1/2018.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2018 thu về 8,91 tỷ USD
- Cập nhật : 20/02/2019
Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường trong tháng cuối năm 2018 đạt 839,96 triệu USD, tăng nhẹ 0,4% so với tháng 11/2018 và tăng trên 11% so với cùng tháng năm 2017. Tính chung cả năm 2018 kim ngạch đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017. Trong đó, riêng sản phẩm gỗ chiếm tới 70,7%, đạt 6,3 tỷ USD, tăng 10,4%.
Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên tỷ USD, đó là Mỹ, nhật và Trung Quốc; trong đó Mỹ dẫn đầu về tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, đạt 3,9 tỷ USD, chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 19,3% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 xuất khẩu sang Mỹ đạt 396,68 triệu USD, tăng 3,8% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 27,6% so với cùng tháng năm 2017.
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt gần 1,15 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 12,2%. Riêng tháng 12/2018 đạt 105,98 triệu USD, giảm 3,4% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 13,6% so với tháng 12/2017.
Đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch là thị trường Trung Quốc, chiếm trên 12%, đạt trên 1,07 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với năm 2017; trong đó tháng 12/2018 đạt 72,94 triệu USD, giảm 17% so với tháng 11/2018 và giảm 31,2% so với tháng cuối năm 2017.
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 10,5%, đạt 937,12 triệu USD, tăng mạnh 40,9% so với năm 2017. Tuy nhiên, tháng 12/2018 lại giảm 7% so với tháng 11/2018, đạt 72,94 triệu USD, nhưng tăng 5,3% so với cùng tháng năm 2017.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU chiếm 8,7% trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 779,26 triệu USD tăng 3,7% so với năm 2017. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 2%, đạt 175,15 triệu USD tăng mạnh 62,2%
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2018 so với năm 2017 thì thấy có đến 64% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 36% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Thụy Sĩ tăng 124,5%, đạt 1,99 triệu USD; Séc tăng 117,6%, đạt 1,97 triệu USD; Malaysia tăng 86,2%, đạt 102,17 triệu USD; Phần Lan tăng 66,3%, đạt 2,05 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Hồng Kông giảm mạnh nhất 55,1%, chỉ đạt 7,71 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở Kuwait, Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ với mức giảm lần lượt 37%, 31,9% và 22,8% về kim ngạch so với năm 2017.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường | T12/2018 | +/- so với T11/2018 (%)* | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 839.957.241 | 0,38 | 8.908.991.810 | 16,32 |
Riêng sản phẩm gỗ | 630.976.507 | 4,16 | 6.302.944.559 | 10,43 |
Mỹ | 396.679.055 | 3,82 | 3.897.258.597 | 19,29 |
Nhật Bản | 105.980.176 | -3,44 | 1.147.205.748 | 12,17 |
Trung Quốc đại lục | 72.942.277 | -16,95 | 1.072.352.887 | 0,19 |
Hàn Quốc | 72.937.972 | -7,04 | 937.122.011 | 40,87 |
Anh | 28.477.497 | 10,55 | 289.244.084 | -0,45 |
Australia | 18.150.176 | -2,64 | 193.124.094 | 14,08 |
Canada | 17.416.734 | -4,63 | 166.203.025 | 4,59 |
Pháp | 15.476.374 | 9,55 | 130.073.580 | 22,26 |
Đức | 14.262.962 | 14,69 | 107.679.319 | -5,39 |
Malaysia | 7.407.213 | -3,57 | 102.170.265 | 86,18 |
Hà Lan | 9.779.797 | 18,93 | 77.768.361 | -0,97 |
Đài Loan (TQ) | 5.631.167 | 9,76 | 64.223.395 | 5,87 |
Ấn Độ | 2.637.438 | 4 | 46.488.927 | -22,8 |
Thái Lan | 4.744.308 | 25,57 | 37.921.354 | 49,38 |
Bỉ | 3.937.743 | 50,09 | 34.471.556 | 26,6 |
Tây Ban Nha | 3.086.800 | 11,9 | 29.857.558 | 6,46 |
Thụy Điển | 3.597.444 | 5,35 | 27.700.447 | -2,76 |
Saudi Arabia | 2.399.779 | 30,75 | 26.864.307 | 15,91 |
Đan Mạch | 3.358.860 | 21,85 | 26.687.363 | 17,32 |
Italia | 3.359.311 | 55,12 | 26.614.618 | -9,24 |
New Zealand | 2.687.096 | 34,97 | 26.533.464 | -1,32 |
U.A.E | 4.345.585 | 129,21 | 26.332.993 | -8,25 |
Singapore | 2.271.137 | -37,92 | 24.305.116 | 24,85 |
Ba Lan | 2.239.374 | -0,84 | 18.582.170 | 12,12 |
Mexico | 1.112.121 | -39,82 | 14.699.183 | 60,89 |
Nam Phi | 1.419.101 | 90,48 | 11.565.385 | 20,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.045.404 | 184,9 | 10.829.205 | -31,89 |
Campuchia | 812.402 | 71,38 | 10.748.848 | 29,94 |
Hồng Kông (TQ) | 464.152 | -14,8 | 7.711.314 | -55,14 |
Kuwait | 411.475 | -4,92 | 5.995.831 | -37,02 |
Nga | 675.176 | 6,37 | 5.127.674 | 33,74 |
Na Uy | 425.945 | -5,98 | 4.423.711 | -18,47 |
Hy Lạp | 396.216 | 119,55 | 2.886.122 | -22,27 |
Bồ Đào Nha | 205.444 | 32,55 | 2.397.001 | -20,13 |
Phần Lan | 174.060 | -58,64 | 2.050.652 | 66,32 |
Thụy Sỹ | 386.064 | 139,09 | 1.991.822 | 124,47 |
Séc | 257.050 | -45,96 | 1.969.868 | 117,61 |
Áo | 173.981 | 56,68 | 1.273.446 | 38,28 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn